32 mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD

Số liệu từ Tổng cục Thông kê cho biết, kim ngạch hàng hóa xuất khẩu tháng 12/2019 ước tính đạt 21,80 tỷ USD, giảm 4,4% so với tháng 11. Tuy nhiên, so với cùng kỳ năm trước, kim ngạch hàng hóa xuất khẩu tháng 12 tăng 10,1%. Tính chung cả năm 2019, kim ngạch hàng hóa xuất khẩu ước tính đạt 263,45 tỷ USD, tăng 8,1% so với năm 2018.

Trong năm 2019, có 32 mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD, chiếm 92,9% tổng kim ngạch xuất khẩu (6 mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu trên 10 tỷ USD, chiếm 63,4%). Trong đó, điện thoại và linh kiện có giá trị xuất khẩu lớn nhất, đạt 51,8 tỷ USD, chiếm 19,7% tổng kim ngạch xuất khẩu, tăng 5,3% so với năm trước; điện tử, máy tính và linh kiện đạt 35,6 tỷ USD, tăng 20,4%; hàng dệt may đạt 32,6 tỷ USD, tăng 6,9%; máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng đạt 18,3 tỷ USD, tăng 11,9%; giày dép đạt 18,3 tỷ USD, tăng 12,7%; gỗ và sản phẩm gỗ đạt 10,5 tỷ USD, tăng 18,2%.

Xuất khẩu hàng dệt may đạt 32,6 tỷ USD năm 2019/ Ảnh: Dương Chí Tưởng

Nhìn chung, tỷ trọng xuất khẩu của một số mặt hàng chủ lực vẫn thuộc về khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, trong đó: điện thoại và linh kiện chiếm 95%; điện tử, máy tính và linh kiện chiếm 82,3%; giày dép chiếm 76,5%; hàng dệt may chiếm 58,9%.

Do giá xuất khẩu bình quân của nhiều mặt hàng nông sản giảm so với năm trước nên kim ngạch xuất khẩu hầu hết các mặt hàng nông, thủy sản năm nay đều giảm: thủy sản đạt 8,6 tỷ USD, giảm 2,4%; rau quả đạt 3,8 tỷ USD, giảm 1,1%; hạt điều đạt 3,3 tỷ USD, giảm 2,6% (lượng tăng 21,5%); cà phê đạt 2,8 tỷ USD, giảm 21,2% (lượng giảm 13,9%); gạo đạt 2,8 tỷ USD, giảm 9,9% (lượng tăng 2,5%); hạt tiêu đạt 722 triệu USD, giảm 4,9% (lượng tăng 23,4%). Riêng cao su đạt 2,3 tỷ USD, tăng 10% (lượng tăng 8,9%); chè đạt 236 triệu USD, tăng 8,8% (lượng tăng 8,1%).

Về cơ cấu nhóm hàng xuất khẩu năm 2019, nhóm hàng công nghiệp nặng và khoáng sản ước tính đạt 133 tỷ USD, tăng 8,7% so với năm trước, chiếm 50,5% tổng kim ngạch hàng hóa xuất khẩu (tăng 0,3 điểm phần trăm so với năm 2018). Nhóm hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp ước tính đạt 101 tỷ USD, tăng 11,3% và chiếm 38,3% (tăng 1 điểm phần trăm). Nhóm hàng nông, lâm sản đạt 20,9 tỷ USD, giảm 4,1% và chiếm 7,9% (giảm 1 điểm phần trăm). Nhóm hàng thủy sản đạt 8,6 tỷ USD, giảm 2,4% và chiếm 3,3% (giảm 0,3 điểm phần trăm).

Năm 2019, Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch đạt 60,7 tỷ USD, tăng 27,8% so với năm trước. Tiếp đến là thị trường EU đạt 41,7 tỷ USD, giảm 0,7%; Trung Quốc đạt 41,5 tỷ USD, tăng 0,2%; thị trường ASEAN đạt 25,3 tỷ USD, tăng 1,9%; Nhật Bản đạt 20,3 tỷ USD, tăng 7,7%; Hàn Quốc đạt 19,8 tỷ USD, tăng 8,3%.

Nhập siêu từ Trung Quốc 33,8 tỷ USD

Kim ngạch hàng hóa nhập khẩu tháng 12/2019 ước tính đạt 22,80 tỷ USD, tăng 6,8% so với tháng trước. Tính chung năm 2019, kim ngạch hàng hóa nhập khẩu ước tính đạt 253,51 tỷ USD, tăng 7% so với năm 2018.

Trong năm qua, có 37 mặt hàng nhập khẩu đạt kim ngạch trên 1 tỷ USD, chiếm tới 90,6% tổng kim ngạch nhập khẩu (4 mặt hàng đạt trên 10 tỷ USD, chiếm 45,8%). Nhập khẩu điện tử, máy tính và linh kiện là lớn nhất, đạt 51,6 tỷ USD (chiếm 20,3% tổng kim ngạch nhập khẩu), tăng 19,5% so với năm trước; máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng đạt 36,6 tỷ USD, tăng 11,4%; điện thoại và linh kiện đạt 14,7 tỷ USD, giảm 7,9%; vải đạt 13,3 tỷ USD, tăng 4,4%; sắt thép đạt 9,5 tỷ USD, giảm 4,2%; chất dẻo đạt 9 tỷ USD, giảm 0,8%; ô tô đạt 7,4 tỷ USD, tăng 37,3%.

Về cơ cấu hàng hóa nhập khẩu năm 2019, nhóm hàng tư liệu sản xuất ước tính đạt 231,2 tỷ USD, tăng 6,7% so với năm trước và chiếm 91,2% tổng kim ngạch hàng hóa nhập khẩu (giảm 0,3 điểm phần trăm so với năm 2018), trong đó nhóm hàng máy móc thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận tải và phụ tùng đạt 111,7 tỷ USD, tăng 9,9% và chiếm 44,1% (tăng 1,2 điểm phần trăm); nhóm hàng nguyên, nhiên, vật liệu đạt 119,5 tỷ USD, tăng 3,8% và chiếm 47,1% (giảm 1,5 điểm phần trăm). Nhóm hàng tiêu dùng ước tính đạt 22,3 tỷ USD, tăng 10,8% và chiếm 8,8% (tăng 0,3 điểm phần trăm).

Trong năm nay, Trung Quốc vẫn là thị trường nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch đạt 75,3 tỷ USD, tăng 14,9% so với năm trước. Tiếp theo là thị trường Hàn Quốc đạt 47,3 tỷ USD, giảm 0,6%; thị trường ASEAN đạt 32,1 tỷ USD, tăng 0,8%; Nhật Bản đạt 19,6 tỷ USD, tăng 3%; thị trường EU đạt 14,8 tỷ USD, tăng 6,4%; Hoa Kỳ đạt 14,3 tỷ USD, tăng 12,3%.

Ước tính năm 2019, Việt Nam xuất siêu 9,9 tỷ USD. Trong đó, xuất siêu sang EU đạt 26,9 tỷ USD, giảm 4,3% so với năm trước; nhập siêu từ Trung Quốc 33,8 tỷ USD, tăng 40,1%; nhập siêu từ Hàn Quốc 27,5 tỷ USD, giảm 6,1%; nhập siêu từ ASEAN 6,8 tỷ USD, giảm 3,2%./.