Ngày 26/5/2020, Bộ Tài chính đã ban hành 03 thông tư số 43, 44, 45/TT-BTC nhằm tiếp tục thực hiện các giải pháp cấp bách hỗ trợ các đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19.

Giảm 50% phí thẩm định trong lĩnh vực xuất bản

Theo quy định tại Thông tư số 43/2020/TT-BTC quy định mức thu, nộp phí thẩm định nội dung tài liệu không kinh doanh để cấp phép xuất bản, lệ phí cấp giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh, lệ phí đăng ký nhập khẩu xuất bản phẩm để kinh doanh, kể từ ngày 26/5/2020 đến hết ngày 31/12/2020, cơ quan, tổ chức khi nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh; cơ quan, tổ chức, cá nhân khi nộp hồ sơ đề nghị cấp phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh và đăng ký nhập khẩu xuất bản phẩm để kinh doanh chỉ phải nộp phí, lệ phí bằng 50% mức thu quy định tại Điều 4 Thông tư số 214/2016/TT-BTC, ngày 10/11/2016 quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định nội dung tài liệu không kinh doanh để cấp giấy phép xuất bản, lệ phí cấp giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh và lệ phí đăng ký nhập khẩu xuất bản phẩm để kinh doanh.

Phí thẩm định nội dung tài liệu không kinh doanh để cấp giấy phép xuất bản tài liệu in trên giấy

từ ngày 26/5/2020 đến hết ngày 31/12/2020 là 7.500 đồng/trang quy chuẩn

Cụ thể: Điều 4 Thông tư số 214/2016/TT-BTC, mức thu phí, lệ phí được quy định như sau:

1. Phí thẩm định nội dung tài liệu không kinh doanh để cấp giấy phép xuất bản:

a) Tài liệu in trên giấy: 15.000 đồng/trang quy chuẩn;

b) Tài liệu điện tử dưới dạng đọc: 6.000 đồng/phút;

c) Tài liệu điện tử dưới dạng nghe, nhìn: 27.000 đồng/phút.

2. Lệ phí cấp phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh: 50.000 đồng/hồ sơ.

3. Lệ phí đăng ký nhập khẩu xuất bản phẩm để kinh doanh: 50.000 đồng/hồ sơ.

Giảm 50% lệ phí cấp phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa

Theo quy định tại Thông tư số 44/2020/TT-BTC, kể từ 26/5/2020 đến hết ngày 31/12/2020, cá nhân, tổ chức nộp phí thẩm định kinh doanh hàng hoá, dịch vụ hạn chế kinh doanh; hàng hoá, dịch vụ kinh doanh có điều kiện thuộc lĩnh vực thương mại và lệ phí cấp Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hoá, nếu ở khu vực thành phố trực thuộc trung ương và khu vực thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh sẽ nộp phí, lệ phí bằng 50% mức thu các khoản phí, lệ phí quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư số 168/2016/TT-BTC, ngày 26/10/2016 quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh; hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện thuộc lĩnh vực thương mại và lệ phí cấp giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa.

Nếu đối tượng ở các khu vực khác sẽ nộp phí, lệ phí bằng 50% mức thu tương ứng với khu vực thành phố trực thuộc Trung ương.

Cụ thể: Điều 4. Mức thu phí, lệ phí của Thông tư số 168/2016/TT-BTC quy định tại khu vực thành phố trực thuộc trung ương và khu vực thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh như sau:

a) Mức thu phí thẩm định kinh doanh hàng hoá, dịch vụ hạn chế kinh doanh thuộc lĩnh vực thương mại là 1.200.000 đồng/điểm kinh doanh/lần thẩm định.

b) Mức thu phí thẩm định kinh doanh hàng hoá, dịch vụ kinh doanh có điều kiện thuộc lĩnh vực thương mại đối với chủ thể kinh doanh là tổ chức, doanh nghiệp là 1.200.000 đồng/điểm kinh doanh/lần thẩm định.

c) Mức thu phí thẩm định kinh doanh hàng hoá, dịch vụ kinh doanh có điều kiện thuộc lĩnh vực thương mại đối với chủ thể kinh doanh là hộ kinh doanh, cá nhân là 400.000 đồng/điểm kinh doanh/lần thẩm định.

d) Mức thu lệ phí cấp Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hoá là 200.000 đồng/giấy/lần cấp.

Giảm 50% phí đăng ký sử dụng mã vạch nước ngoài và lệ phí sở hữu công nghiệp

Theo quy định tại Thông tư số 45/2020/TT-BTC, kể từ ngày 26/5/2020 đến hết ngày 31/12/2020, phí đăng ký (xác nhận) sử dụng mã số mã vạch nước ngoài sẽ nộp phí bằng 50% mức thu phí quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư số 232/2016/TT-BTC, ngày 11/11/2016 quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí cấp mã số mã vạch.

Cụ thể, khoản 2 Điều 4 Thông tư số 232/2016/TT-BTC quy định mức thu phí đăng ký (xác nhận) sử dụng mã số mã vạch nước ngoài:

1. Hồ sơ có ít hơn hoặc bằng 50 mã sản phẩm: 500.000 đồng/hồ sơ

2. Hồ sơ trên 50 mã sản phẩm: 10.000 đồng/mã.

Cũng theo quy định tại Thông tư số 45/2020/TT-BTC, kể từ ngày 26/5/2020 đến hết ngày 31/12/2020, kể từ ngày 26/5/2020 đến hết ngày 31/12/2020, nộp lệ phí sở hữu công nghiệp bằng 50% mức thu lệ phí quy định tại mục A Biểu mức thu phí, lệ phí sở hữu công nghiệp ban hành kèm theo Thông tư số 263/2016/TT-BTC, ngày 14/11/2016 quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí sở hữu công nghiệp.

Cụ thể: mục A Biểu mức thu phí, lệ phí sở hữu công nghiệp ban hành kèm theo Thông tư số 263/2016/TT-BTC quy định như sau:

Lệ phí nộp đơn đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp

Lệ phí nộp đơn (gồm cả đơn tách, đơn chuyển đổi): 150 nghìn đồng.

Lệ phí yêu cầu gia hạn thời hạn trả lời thông báo của Tổ chức thu phí, lệ phí (mỗi lần được phép gia hạn): 120 nghìn đồng.

Kể từ ngày 01/01/2021 trở đi, tất cả các quy định nộp phí trên sẽ trở lại quy định trước ngày 26/5/2020./.