Theo bản tin nợ công số 5, nợ công Việt Nam tính đến hết năm 2015 lên tới 61% GDP, tăng 3% so với năm trước đó. Trong đó, nợ nước ngoài chiếm 42% GDP. Nợ Chính phủ so với GDP năm 2015 là 49,2%.

Năm 2015, nghĩa vụ trả nợ của Chính phủ so với thu ngân sách là 14,9% GDP. Dư nợ của Chính phủ so với thu ngân sách năm 2015 lên tới 206,8%.

Cụ thể hơn về số liệu, bản tin nợ công số 5 cho thấy, trong năm 2015, tổng dư nợ mà Chính phủ vay là 2,064 triệu tỷ đồng, tương ứng 94,3 tỷ USD. Trong đó, nợ nước ngoài là 39,6 tỷ USD, nợ trong nước là 54,67 tỷ USD. Cũng trong kỳ, Chính phủ đã trả nợ được 13,3 tỷ USD.

Bản tin nợ công cũng đề cập đến số liệu liên quan đến vay và trả nợ được Chính phủ bảo lãnh trong giai đoạn 2011-2015.

Theo đó, năm 2015 nợ được Chính phủ bảo lãnh là gần 21 tỷ USD, tương đương trên 455 nghìn tỷ đồng, gần gấp đôi năm 2011. Nợ được Chính phủ bảo lãnh phần lớn là vay nước ngoài với hơn 11,3 tỷ USD, còn lại là vay trong nước.

Năm 2015 cũng đã thanh toán hơn 5,4 tỷ USD để trả nợ được Chính phủ bảo lãnh.

Liên quan đến số nợ được Chính phủ bảo lãnh, giữa năm 2016 Bộ Tài chính đã từng có văn bản báo cáo Thủ tướng bày tỏ quan ngại về khoản nợ này.

Tính đến hết 2015, tổng số nợ thực tế được Chính phủ bảo lãnh là khoảng 21 tỷ USD (bao gồm cả nợ được bảo lãnh để tái cơ cấu Tổng công ty công nghiệp tàu thủy Việt Nam - SBIC). Con số bảo lãnh này chiếm khoảng 17,6% tổng dư nợ công và bằng 11,1% GDP. Đáng chú ý, riêng trong giai đoạn 2011-2015 đã có sự “bùng nổ” về bảo lãnh các khoản vay.

Giai đoạn này, Bộ Tài chính đã cấp bảo lãnh vay trong và ngoài nước cho 35 chương trình, dự án với tổng số vốn cam kết tương đương 15,6 tỷ USD. Hầu hết là vay nước ngoài với 14 tỷ USD.

Bộ Tài chính cho hay, tổng số tiền Chính phủ cam kết cấp bảo lãnh giai đoạn này đã gấp gần 3 lần giai đoạn 2007-2010. Trong đó, năm 2012 là đỉnh của huy động vốn thông qua bảo lãnh chính phủ (4,35 tỷ USD).

Bộ Tài chính đánh giá, các nghĩa vụ nợ dự phòng từ bảo lãnh chính phủ là một trong những áp lực lên nợ công và nghĩa vụ trả nợ của Chính phủ trong tương lai./.