Cụ thể là, IIP tháng 10/2016 ước tính tăng 7% so với cùng kỳ năm trước, trong đó ngành khai khoáng giảm 11,3%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 11,9%; sản xuất và phân phối điện tăng 13,6%; cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải tăng 8,9% (Biểu đồ).

Tính chung 10 tháng năm 2016, IIP tăng 7,2% so với cùng kỳ năm trước, thấp hơn nhiều mức tăng 9,8% của cùng kỳ năm 2015. Trong các ngành công nghiệp, ngành chế biến, chế tạo tăng 10,7%, đóng góp 7,5 điểm phần trăm vào mức tăng chung; ngành sản xuất, phân phối điện tăng 11,8%, đóng góp 0,8 điểm phần trăm; ngành cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải tăng 7,1%, đóng góp 0,1 điểm phần trăm; riêng ngành khai khoáng giảm 5,5%, làm giảm 1,2 điểm phần trăm mức tăng chung.

Có thể thấy rằng, tốc độ tăng IIP tháng 10/2016 bất ngờ giảm, trở thành tháng có tốc độ tăng IIP thấp thứ 2 trong năm 2016 (chỉ cao hơn tháng 03/2016 là 6,2%). Nguyên nhân chính vẫn là do do ngành khai khoáng vẫn tiếp tục mạnh so với cùng kỳ năm 2015.

Trong các ngành công nghiệp cấp II, một số ngành có chỉ số sản xuất 10 tháng tăng cao so với cùng kỳ năm trước: Sản xuất kim loại tăng 17,7%; dệt tăng 16,7%; sản xuất xe có động cơ tăng 14,1%; sản xuất sản phẩm điện tử, máy tính và quang học tăng 14,1%. Kéo theo một số sản phẩm công nghiệp tăng cao so với cùng kỳ năm trước: Ti vi tăng 79,2%; thép cán tăng 25,7%; ô tô tăng 19,7%; thức ăn gia súc tăng 19,7%; sắt thép thô tăng 19%; xi măng tăng 14,9%.

Về tốc độ tăng trưởng công nghiệp tại các địa phương Quảng Nam vẫn duy trì được vị trí số 1, với mức tăng 29,2%; tiếp đến là Thái Nguyên tăng 26,6%; Hải Phòng tăng 16,6%; Đà Nẵng tăng 12,2%; Cần Thơ tăng 11%; Bình Dương tăng 9,2%; Bắc Ninh, Hải Dương và Đồng Nai cùng tăng 8,1%; TP. Hồ Chí Minh tăng 7,3%; Hà Nội tăng 6,8%; Quảng Ninh tăng 5%; Vĩnh Phúc tăng 4,5%; Bà Rịa - Vũng Tàu giảm 3,2%.

Chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 9/2016 tăng 2,9% so với tháng trước và tăng 8,6% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 9 tháng, chỉ số tiêu thụ tăng 8,2% so với cùng kỳ năm2015 (cùng kỳ năm trước tăng 13,1%), trong đó một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng cao: Sản xuất xe có động cơ tăng 19,6%; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 16,4%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 11,2%; sản xuất đồ uống tăng 11,2%; dệt tăng 10,5%.

Chỉ số tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tại thời điểm 01/10/2016 tăng 8,9% so với cùng thời điểm năm trước (cùng thời điểm năm 2015 tăng 9,8%), trong đó một số ngành có chỉ số tồn kho tăng cao hơn nhiều so với mức tăng chung: Sản xuất giấy và các sản phẩm từ giấy tăng 55,4%; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 45%; sản xuất xe có động cơ tăng 42,6%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 24,2%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 23,1%.

Tỷ lệ tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo bình quân 9 tháng năm 2016 là 67,6% (cùng kỳ năm trước là 73,6%). Trong đó, một số ngành có tỷ lệ tồn kho cao: Sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn 128,9%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu 113,2%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất 106,8%.

Số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/10/2016 tăng 4,8% so với cùng thời điểm năm trước, trong đó lao động khu vực doanh nghiệp nhà nước giảm 1,7%; doanh nghiệp ngoài nhà nước tăng 1,7%; doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng 8,2%. Tại thời điểm trên, số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp ngành khai khoáng giảm 7,3% so với cùng thời điểm năm trước; ngành chế biến, chế tạo tăng 5,7%; ngành sản xuất, phân phối điện tăng 0,2%; ngành cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải tăng 2,2%./.