Ngày nay, ANNs đang được sử dụng rộng rãi trong rất nhiều lĩnh vực. Dựa vào các khả năng học, khả năng khái quát hóa và khả năng xử lý thông tin song song, ANNs đã cho thấy tính hiệu quả của nó trong việc giải quyết bài toán dự báo. Tuy nhiên, tại Việt Nam, các công trình nghiên cứu về vấn đề dự báo giá cổ phiếu ANNs không nhiều. Thông qua bài viết “Ứng dụng mạng nơ-ron nhân tạo (ANNs) trong dự báo giá đóng cửa các mã cổ phiếu niêm yết trên sàn chứng khoán”, nhóm tác giả Lê Thị Thu Giang, Vũ Thị Huyền Trang sử dụng ANNs trong dự báo giá một số mã cổ phiếu của các ngân hàng niêm yết công khai trên sàn chứng khoán. Cụ thể là cổ phiếu VCB, VIB. Đây là một kênh tham khảo cho các nhà đầu tư và các nhà phân tích thị trường.

PPP là một phương thức được sử dụng khá phổ biến hiện nay để Nhà nước huy động sự tham gia của các nguồn vốn khu vực kinh tế tư nhân vào việc đầu tư kết cấu hạ tầng. Để đánh giá khách quan và nâng cao hiệu quả đầu tư các công trình kết cấu giao thông theo hình thức PPP, cần thiết phải có một nghiên cứu tổng quan hệ thống hóa các tri thức đã được nghiên cứu cũng như ghi nhận trên thế giới và trong nước về nội dung này. Thông qua bài viết, “Các vấn đề chung của hợp tác công - tư trong đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông“, tác giả Phạm Thị Kim Thành thực hiện nghiên cứu tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến quản lý nhà nước về hợp tác công - tư trong đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Việt Nam là một nước đang phát triển, với sức ép cạnh tranh và thách thức to lớn đến từ các cam kết mở cửa và hội nhập, vì vậy, việc đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của hệ thống ngân hàng thương mại cổ phẩn Việt Nam hiện nay trở thành một vấn đề vô cùng cấp thiết. Tuy nhiên, vì hiệu quả hoạt động kinh doanh là một phạm trù phức tạp, nhất là đối với lĩnh vực ngân hàng với các mối quan hệ đa chiều giữa đầu vào và đầu ra, nên việc đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng cần được thực hiện bằng nhiều phương pháp khác nhau, nhằm mang đến cái nhìn khách quan về thực trạng hiệu quả và chất lượng hoạt động của hệ thống ngân hàng. Thông qua bài viết Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTMCP theo cách tiếp cận hiện đại” tác giả Nguyễn Thị Lệ Huyền sử dụng phương pháp tiếp cận hiện đại với việc xây dựng đường biên hiệu quả được ước tính bằng các kỹ thuật lập trình toán học với tính đa chiều hơn, từ đó đưa ra kết quả có ý nghĩa và đáng tin cậy.

Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, sự gia tăng mạnh của dân số nước ta đã kéo theo sự phát triển mạnh mẽ của dịch vụ ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu về dịch vụ ngân hàng ngày càng gia tăng của người dân. Nhằm phát triển hệ thống ngân hàng nói chung và các dịch vụ ngân hàng nói riêng, nhiều văn bản đã được ban hành. Nhờ đó, đã tạo điều kiện cho dịch vụ ngân hàng phát triển mạnh với nhiều loại hình sản phẩm dịch vụ cung ứng cho khách hàng. Hệ thống tín dụng ngày càng hoàn thiện và cung cấp cho người dân dựa trên cơ sở hiệu quả hoạt động của phương án kinh doanh. Các sản phẩm tiết kiệm được phát triển ngày một đa dạng, hệ thống thanh toán không dùng tiền mặt được thúc đẩy mạnh và các tổ chức tín dụng được cơ cấu theo hướng hoàn thiện và chất lượng dịch vụ ngân hàng được nâng cao nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của khách hàng. Do đó, sự phát triển của dịch vụ ngân hàng ngày càng đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển của hệ thống tài chính nói riêng và sự phát triển của nền kinh tế nói chung. Thông qua bài viết Đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng hiện nay ở Việt Nam”, nhóm tác giả Trần Văn Hùng, Đào Thúy phân tích, đánh giá thực trạng phát triển của hệ thống dịch vụ ngân hàng ở Việt Nam hiện nay nhằm có cơ sở đề xuất một số kiến nghị góp phần phát triển dịch vụ ngân hàng trong thời gian tới.

Dệt may là ngành có kim ngạch xuất khẩu lớn thứ 2 cả nước, giải quyết việc làm cho số lượng lớn người lao động (chiếm hơn 20% lao động khu vực công nghiệp và gần 5% tổng lực lượng lao động cả nước). Tuy nhiên, kim ngạch xuất khẩu chủ yếu là từ các doanh nghiệp FDI. Các doanh nghiệp FDI lĩnh vực sản xuất hàng may mặc tuy chỉ chiếm khoảng 25% về lượng, nhưng đóng góp tới hơn 60% kim ngạch xuất khẩu. Lợi nhuận mà doanh nghiệp Việt Nam được hưởng từ công nghiệp dệt may chưa lớn (chỉ chiếm khoảng 3% quy mô xuất khẩu). Vấn đề đặt ra là bên cạnh sự hỗ trợ từ phía Nhà nước, các doanh nghiệp may trong nước cần thay đổi phương thức sản xuất và quản lý doanh nghiệp, mà một trong những điểm quan trọng là vấn đề đổi mới - sáng tạo. Bài viết Xây dựng mô hình lý thuyết các nhân tố ảnh hưởng đến đổi mới - sáng tạo trong doanh nghiệp may Việt Nam” , được tác giả Dương Thị Tân sử dụng phương pháp nghiên cứu phân tích, tổng hợp, tác giả kế thừa lý thuyết của các nhà nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến đổi mới - sáng tạo trong doanh nghiệp may, đồng thời, mở rộng hướng nghiên cứu nhằm đề xuất mô hình lý thuyết về các nhân tố đo lường mức độ ảnh hưởng đến đổi mới - sáng tạo trong doanh nghiệp may.

Cùng với những nội dung trên, Tạp chí còn có nhiều bài viết của các chuyên gia, nhà khoa học phân tích các vấn đề nổi bật trong năm 2019 sẽ đem đến cho bạn đọc thông tin tham khảo hữu ích./.

MỤC LỤC

Lê Thị Thu Giang, Vũ Thị Huyền Trang: Ứng dụng mạng nơ-ron nhân tạo (ANNs) trong dự báo giá đóng cửa các mã cổ phiếu niêm yết trên sàn chứng khoán

Nguyễn Thị Thúy: Mô hình nghiên cứu mối quan hệ giữa hệ thống thông tin kế toán trong môi trường ERP và thành quả hoạt động của doanh nghiệp

Phạm Thị Kim Thành: Các vấn đề chung của hợp tác công - tư trong đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông

Nguyễn Thị Lệ Huyền: Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTMCP theo cách tiếp cận hiện đại

Cao Việt Hiếu, Phước Minh Hiệp, Nguyễn Thị Yến Liễu: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh động của DNNVV tại tỉnh Bình Dương

Phạm Minh Tiến, Nguyễn Hải Quang: Đánh giá khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của các DNNVV trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long

Trần Hoàng Mỹ, Nguyễn Văn Tiến: Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người dân về chất lượng dịch vụ hành chính công tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Kiên Giang

Nguyễn Thị Yến, Nguyễn Văn Dũng, Đặng Thị Nga, Lương Văn Duy: Các nhân tố ảnh hưởng đến huy động tiền gửi khách hàng cá nhân tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn TP. Vinh, tỉnh Nghệ An

Huỳnh Tịnh Cát, Trương Hoàng Hoa Duyên: Mối quan hệ giữa tài sản thương hiệu và lòng trung thành thương hiệu mạng viễn thông di động tại TP. Đà Nẵng

Bạch Thị Mỹ Phúc: Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch TP. Hồ Chí Minh

Nguyễn Thanh Phong, Nguyễn Ngọc Mai, Nguyễn Hạnh Linh: Phát triển và giữ vững thương hiệu cam sành: Trường hợp tại xã Vĩnh Phúc, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang

Lê Ngô Ngọc Thu: Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên đối với chất lượng dịch vụ đào tạo tại Học viện Hàng không Việt Nam

Phan Quan Việt, Phan Thị Quốc Khánh: Đo lường sự hài lòng của các doanh nghiệp đối với chất lượng dịch vụ của KCN Hiệp Phước, TP. Hồ Chí Minh

Trần Văn Hùng, Đào Thúy Em: Đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng hiện nay ở Việt Nam

Vũ Thanh Long: Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ chấp nhận áp dụng phương pháp chi phí dựa trên cơ sở hoạt động tại TP. Hồ Chí Minh

Trần Ngọc Tú: Các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi chia sẻ tri thức với đồng nghiệp của giảng viên Trường Đại học An Giang

Trần Thị Bích Tuyền, Nguyễn Thanh Phong, Đặng Thị Mỹ Dung: Các nhân tố tác động đến trách nhiệm xã hội của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam ở Tiền Giang

Dương Thị Tân: Xây dựng mô hình lý thuyết các nhân tố ảnh hưởng đến đổi mới - sáng tạo trong doanh nghiệp may Việt Nam

Phan Thị Minh Lý: Tác động của hoạt động quản trị nguồn nhân lực đến động lực làm việc của giảng viên tại Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội

Dương Văn Tuấn, Phan Quan Việt: Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng trong công việc của công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc quận Bình Tân, TP. Hồ Chí Minh

Đặng Thị Kim Hoa, Nguyễn Văn Phương: Niềm tin trong quan hệ kinh doanh: Nghiên cứu trường hợp niềm tin của người sản xuất đối với người thu gom rau trên địa bàn tỉnh Bắc Giang

Trần Văn Đạt, Nguyễn Tuấn Đạt: Các nhân tố tác động đến việc lựa chọn sử dụng dịch vụ Grab của người dân tại TP. Hồ Chí Minh

Lê Thị Thế Bửu: Đánh giá tiềm năng du lịch nhân văn tỉnh Bình Định

IN THIS ISSUE

Le Thi Thu Giang, Vu Thi Huyen Trang: Application of artificial neural networks (ANNs) to forecast closing prices of stocks listed on the stock market

Nguyen Thi Thuy: Model of the relationship between accounting information system in ERP environment and performance of enterprises

Pham Thi Kim Thanh: Common issues of public-private partnership in transport investment

Nguyen Thi Le Huyen: Evaluate business performance of commercial banks based on modern approach

Cao Viet Hieu, Phuoc Minh Hiep, Nguyen Thi Yen Lieu: Research on the factors affecting the dynamic competitiveness of Binh Duong province-based SMEs

Pham Minh Tien, Nguyen Hai Quang: Assess the access to formal credit of SMEs in Vinh Long province

Tran Hoang My, Nguyen Van Tien: Factors affecting people’s satisfaction with the quality of public services at Kien Giang Social Insurance

Nguyen Thi Yen, Nguyen Van Dung, Dang Thi Nga, Luong Van Duy: Factors influencing deposit mobilization of inpidual customers at commercial banks in Vinh city, Nghe An province

Huynh Tinh Cat, Truong Hoang Hoa Duyen: The relationship between brand equity and brand loyalty to mobile telecommunications networks in Da Nang city

Bach Thi My Phuc: Determinants of the competitiveness of tourism destinations in Ho Chi Minh City

Nguyen Thanh Phong, Nguyen Ngoc Mai, Nguyen Hanh Linh: Developing and maintaining the brand of citrus nobilis: The case study in Vinh Phuc commune, Bac Quang district, Ha Giang province

Le Ngo Ngoc Thu: Determinants of student’s satisfaction with the quality of training services at Vietnam Aviation Academy

Phan Quan Viet, Phan Thi Quoc Khanh: Assess the satisfaction of businesses with service quality in Hiep Phuoc Industrial Zone, Ho Chi Minh City

Tran Van Hung, Dao Thuy Em: Assessment of the current situation of banking service development in Vietnam

Vu Thanh Long: Factors affecting the acceptance level of activity-based costing method in Ho Chi Minh City

Tran Ngoc Tu: Determinants of knowledge sharing behavior among colleagues of lecturers of An Giang University

Tran Thi Bich Tuyen, Nguyen Thanh Phong, Dang Thi My Dung: Factors impacting social responsibility of Vietnamese joint stock commercial banks in Tien Giang

Duong Thi Tan: Develop a theoretical model of factors affecting innovation - creativity in Vietnamese garment enterprises

Phan Thi Minh Ly: Impact of human resource management activities on work motivation of lecturers in Hanoi University of Natural Resources and Environment

Duong Van Tuan, Phan Quan Viet: Factors affecting job satisfaction of civil servants in specialized agencies in Binh Tan District, Ho Chi Minh City

Dang Thi Kim Hoa, Nguyen Van Phuong: Trust in business: Case study of producers’ belief in vegetable collectors in Bac Giang province

Tran Van Dat, Nguyen Tuan Dat: Factors affecting the choice of Grab service in Ho Chi Minh City

Le Thi The Buu: Assess the potential of humanistic tourism in Binh Dinh province