Nghị định nêu rõ, tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp quy định tại Nghị định này được sử dụng làm căn cứ để lập kế hoạch và dự toán ngân sách; giao, đầu tư xây dựng, mua sắm, thuê trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp; quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp.

Nghị định quy định cụ thể tiêu chuẩn, định mức sử dụng diện tích làm việc của các chức danh thuộc Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã.

Trong đó, đối với cấp huyện, diện tích tối đa cho một chỗ làm việc là 25 m2/người với chức danh: Bí thư, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch UBND cấp huyện, các chức danh tương đương và các chức danh có hệ số phụ cấp chức vụ từ 0,7-0,9; diện tích tối đa cho một chỗ làm việc là 15 m2/người đối với Phó Bí thư, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch UBND cấp huyện, các chức danh tương đương và các chức danh có hệ số phụ cấp chức vụ từ 0,6-dưới 0,7.

Đối với chức danh: Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng cơ quan chuyên môn cấp huyện, các chức danh tương đương và các chức danh có hệ số phụ cấp chức vụ dưới 0,6; chuyên viên và các chức danh tương đương; cá nhân ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn trực tiếp làm các công việc theo quy định của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp, diện tích tối đa cho một chỗ làm việc lần lượt là: 12m2 , 10m2, 7 m2/người.

Với cấp xã, diện tích tối đa cho một chỗ làm việc là 15 m2/người với chức danh Bí thư Đảng ủy; Chủ tịch Hội đồng nhân dân; Chủ tịch UBND và các chức danh tương đương.

Với các chức danh: Phó Bí thư Đảng ủy; Phó Chủ tịch UBND; Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân; Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các chức danh tương đương, diện tích tối đa cho một chỗ làm việc là 12 m2/người; diện tích tối đa cho một chỗ làm việc với cán bộ, công chức cấp xã là 10 m2/người; đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, diện tích tối đa cho 1 chỗ làm việc làm 5 m2/người./.