Tại Thông tư quy định rõ đối tượng được giảm thuế gồm: Cá nhân ký hợp đồng lao động với Ban quản lý khu kinh tế, cơ quan quản lý nhà nước tại khu kinh tế và thực tế làm việc tại khu kinh tế; Cá nhân ký hợp đồng lao động với tổ chức, cá nhân có cơ sở kinh doanh tại khu kinh tế và thực tế làm việc tại khu kinh tế; Cá nhân ký hợp đồng lao động với tổ chức, cá nhân ngoài khu kinh tế, nhưng được cử đến làm việc tại khu kinh tế để thực hiện các hợp đồng kinh tế do tổ chức, cá nhân ngoài khu kinh tế ký kết với Ban quản lý, cơ quan quản lý nhà nước tại khu kinh tế hoặc với tổ chức, cá nhân có hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh tại khu kinh tế; Cá nhân, nhóm cá nhân có địa điểm kinh doanh cố định tại khu kinh tế, thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh tại khu kinh tế; Cá nhân ký hợp đồng lao động với tổ chức tại khu kinh tế và thực tế làm việc tại khu xử lý chất thải độc hại của khu kinh tế, mà theo quy định của Nhà nước về môi trường và quy hoạch khu kinh tế được phê duyệt thì Khu xử lý chất thải độc hại này phải đặt ngoài khu kinh tế.

Như vậy, khác với Thông tư 176, Thông tư128 đã mở rộng thêm đối tượng được giảm thuế là cá nhân ký hợp đồng với tổ chức tại khu kinh tế và làm việc tại khu xử lý chất thải đặt ngoài khu kinh tế.
Cách xác định số thuế được giảm như sau:
- Đối với cá nhân cư trú, có 2 trường hợp là tạm nộp và phải nộp, tính theo thu nhập chịu thuế tại khu kinh tế; nếu có thu nhập khác ngoài khu kinh tế thì tính theo tỷ lệ thu nhập tại khu kinh tế/tổng thu nhập.
- Đối với cá nhân không cư trú, xác định số thuế được giảm theo tổng thu nhập chịu thuế.
Thu nhập làm căn cứ tính số thuế thu nhập cá nhân được giảm là thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công mà cá nhân nhận được do làm việc tại khu kinh tế được ban quản lý, cơ quan quản lý nhà nước tại khu kinh tế, hoặc tổ chức, cá nhân có cơ sở kinh doanh tại khu kinh tế trả; thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công của cá nhân được cử đến làm việc tại khu kinh tế nhận được do tổ chức, cá nhân ngoài khu kinh tế trả để thực hiện các hợp đồng kinh tế ký kết với ban quản lý khu kinh tế, cơ quan quản lý nhà nước tại khu kinh tế hoặc tổ chức, cá nhân có hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh tại khu kinh tế.

Ngoài ra, Thông tư cũng quy định khoản thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất kinh doanh tại khu kinh tế của cá nhân, nhóm cá nhân được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh tại khu kinh tế và thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công của cá nhân nhận được do làm việc tại khu xử lý chất thải độc hại của khu kinh tế đặt ngoài khu kinh tế cũng là các căn cứ để xác định số thuế được giảm.

Mức giảm là 50% cho tất cả các đối tượng tại Thông tư này.

Thông tư này có hiệu lực từ 20/10/2014./.