Ảnh minh họa

9 trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh

Điều 36 Luật xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam quy định 9 trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh gồm:

1. Bị can, bị cáo; người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố mà qua kiểm tra, xác minh có căn cứ xác định người đó bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự.

2. Người được hoãn chấp hành án phạt tù, người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện trong thời gian thử thách, người được hưởng án treo trong thời gian thử thách, người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ trong thời gian chấp hành án theo quy định của Luật Thi hành án hình sự.

3. Người có nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nếu có căn cứ cho thấy việc giải quyết vụ án có liên quan đến nghĩa vụ của họ đối với Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân và việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc để bảo đảm việc thi hành án.

4. Người phải thi hành án dân sự, người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức đang có nghĩa vụ thi hành bản án, quyết định được thi hành theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự nếu có căn cứ cho thấy việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc để bảo đảm việc thi hành án.

5. Người nộp thuế, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trước khi xuất cảnh chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

6. Người đang bị cưỡng chế, người đại diện cho tổ chức đang bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn.

7. Người bị thanh tra, kiểm tra, xác minh có đủ căn cứ xác định người đó vi phạm đặc biệt nghiêm trọng và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn.

8. Người đang bị dịch bệnh nguy hiểm lây lan, truyền nhiễm và xét thấy cần ngăn chặn ngay, không để dịch bệnh lây lan, truyền nhiễm ra cộng đồng, trừ trường hợp được phía nước ngoài cho phép nhập cảnh.

9. Người mà cơ quan chức năng có căn cứ cho rằng việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh.

Thẩm quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh, chưa cho nhập cảnh

Bộ Công an mới đưa ra lấy ý kiến dự thảo Thông tư hướng dẫn thực hiện quyết định, đề nghị tạm hoãn xuất cảnh, chưa cho nhập cảnh, gia hạn, bổ sung, sửa đổi, hủy bỏ, giải tỏa tạm hoãn xuất cảnh, chưa cho nhập cảnh của cơ quan, người có thẩm quyền.

Tại đó, Bộ Công an đề xuất, đối với trường hợp chưa cho người nước ngoài nhập cảnh vì lý do phòng, chống dịch bệnh quy định tại khoản 7 Điều 21 Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Y tế là cơ quan có thẩm quyền quyết định chưa cho nhập cảnh đối với trường hợp này.
Bộ trưởng Bộ Y tế gửi văn bản theo mẫu M01. Ngay khi nhận được văn bản, Cục Quản lý xuất nhập cảnh kiểm tra thông tin nhập xuất cảnh. Trường hợp đã nhập cảnh, Cục Quản lý xuất nhập cảnh thông báo cho Bộ trưởng Bộ Y tế theo mẫu M02. Trường hợp chưa nhập cảnh, Cục Quản lý xuất nhập cảnh cập nhật đầy đủ thông tin vào chương trình quản lý, thông báo các cơ quan, đơn vị để ngăn chặn.

Dự thảo cũng đề xuất đối với các trường hợp công dân Việt Nam bị tạm hoãn xuất cảnh quy định tại khoản 1, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 Điều 36 Luật xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam (viết tắt là Luật số 49/2019/QH14) thì cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 1, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 Điều 37 của Luật số 49/2019/QH14 gửi văn bản theo mẫu M01.

Ngay khi nhận được văn bản, Cục Quản lý xuất nhập cảnh kiểm tra thông tin xuất nhập cảnh. Trường hợp đã xuất cảnh, Cục Quản lý xuất nhập cảnh thông báo cho cơ quan, người có thẩm quyền. Trường hợp chưa xuất cảnh, Cục Quản lý xuất nhập cảnh cập nhật đầy đủ thông tin vào chương trình quản lý, thông báo cho các cơ quan, đơn vị để ngăn chặn.

Riêng với trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh quy định tại khoản 2 Điều 36 Luật số 49/2019/QH14 thì Cơ quan thi hành án hình sự Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương lập danh sách theo mẫu M01 gửi Cục Quản lý xuất nhập cảnh. Cục Quản lý xuất nhập cảnh cập nhật đầy đủ thông tin vào chương trình quản lý, thông báo các cơ quan, đơn vị để thực hiện./.