Chính phủ vừa ban hành Nghị định 83/2015/NĐ-CP quy định chi tiết về hoạt động đầu tư ra nước ngoài nhằm mục đích kinh doanh; thủ tục đầu tư ra nước ngoài và quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư ra nước ngoài.

Theo Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch và Đầu tư), Nghị định 83 thể hiện rõ tinh thần của Luật Đầu tư 2014 là tôn trọng quyền tự do đầu tư, kinh doanh của nhà đầu tư theo hướng Nhà nước chỉ xác nhận các hoạt động đầu tư, kinh doanh ra nước ngoài (không phải là cấp phép) của nhà đầu tư thông qua việc cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài (thay thế cho giấy phép đầu tư đã từng được sử dụng và giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài đang sử dụng); Nhà nước quy định rõ một số ngành nghề cấm đầu tư ra nước ngoài; quy định rõ hơn về điều kiện cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài để nhà đầu tư lựa chọn ngành nghề đầu tư phù hợp với khả năng của mình.

Bên cạnh việc quy định chi tiết một số nội dung tại Luật Đầu tư 2014, Nghị định 83 bổ sung các nội dung trong Nghị định 78/2006/NĐ-CP vẫn còn phù hợp nhưng chưa được “luật hóa” và một số nội dung khác nhằm tạo khung pháp lý đầy đủ, chi tiết và thuận lợi cho việc thực thi trên thực tế, bao gồm phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng, hình thức vốn đầu tư, ngôn ngữ sử dụng của hồ sơ dự án đầu tư, trách nhiệm của nhà đầu tư; việc sử dụng vốn nhà nước đầu tư ra nước ngoài; vấn đề chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài để chuẩn bị đầu tư; xử lý vi phạm trong lĩnh vực đầu tư ra nước ngoài…

Về điều kiện để quyết định đầu tư, Nghị định nêu rõ, 5 dự án đầu tư sau đây phải có tài liệu xác nhận địa điểm thực hiện dự án đầu tư: 1- Dự án năng lượng; 2- Dự án nuôi, trồng, đánh bắt, chế biến sản phẩm nông, lâm nghiệp, thủy hải sản; 3- Dự án đầu tư trong lĩnh vực khảo sát, thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản; 4- Dự án đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất, chế biến, chế tạo; 5- Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh bất động sản, cơ sở hạ tầng.

Tài liệu xác nhận địa điểm thực hiện dự án đầu tư gồm một trong các loại sau: i- Giấy phép đầu tư hoặc văn bản có giá trị tương đương của quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư, trong đó có nội dung xác định địa điểm và quy mô sử dụng đất; ii- Quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền; iii- Hợp đồng trúng thầu, thầu khoán hoặc hợp đồng giao đất, cho thuê đất; hợp đồng hợp tác đầu tư, kinh doanh, trong đó xác định rõ địa điểm, quy mô sử dụng đất; iv- Thỏa thuận nguyên tắc về việc giao đất, cho thuê đất, thuê địa điểm kinh doanh, thỏa thuận hợp tác đầu tư, kinh doanh của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền tại quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư.

Điểm đáng chú ý trong Nghị định 83 là đã ban hành rõ các nguyên tắc của việc chuyển vốn (gồm ngoại tệ, hàng hóa, máy móc, thiết bị) ra nước ngoài trước khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài, nhằm tạo cơ sở triển khai thực hiện cho tất cả các dự án đầu tư ra nước ngoài.

Cụ thể, Nghị định quy định, nhà đầu tư được chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài để thực hiện hoạt động đầu tư tại nước ngoài theo quy định tại Điều 64 của Luật Đầu tư.

Nhà đầu tư được chuyển ngoại tệ, hàng hóa, máy móc, thiết bị ra nước ngoài trước khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài để đáp ứng các chi phí cho hoạt động hình thành dự án đầu tư, bao gồm: Nghiên cứu thị trường và cơ hội đầu tư; khảo sát thực địa; nghiên cứu tài liệu; tham gia đấu thầu quốc tế, đặt cọc, ký quỹ hoặc các hình thức bảo lãnh tài chính khác, thanh toán chi phí, lệ phí theo yêu cầu của bên mời thầu, quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư liên quan đến điều kiện tham gia đấu thầu, điều kiện thực hiện dự án đầu tư...

Việc chuyển ngoại tệ, hàng hóa, máy móc, thiết bị ra nước ngoài nêu trên thực hiện theo quy định của pháp luật tương ứng liên quan tới ngoại hối, xuất khẩu, hải quan, công nghệ.

Hạn mức chuyển ngoại tệ ra nước ngoài trước khi được cấp ciấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài để đáp ứng các chi phí cho hoạt động hình thành dự án đầu tư không vượt quá 5% tổng vốn đầu tư ra nước ngoài và không quá 300.000 đô la Mỹ, được tính vào tổng vốn đầu tư ra nước ngoài.

Ngoài ra, Nghị định 83 quy định cụ thể về quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư trong quá trình triển khai dự án tại nước ngoài, bao gồm: thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước trong trường hợp dự án có lợi nhuận đem về, thực hiện nghĩa vụ đưa người lao động Việt Nam ra nước ngoài, thực hiện nghĩa vụ thông báo và báo cáo tình hình hoạt động của dự án theo quy định tại Luật Đầu tư 2014.

Bên cạnh đó, Nghị định 83 quy định trách nhiệm quản lý đối với hoạt động đầu tư ra nước ngoài của các bộ, ngành, địa phương, tổ chức có liên quan, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài đặc biệt là các Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước (quản lý vấn đề vốn đầu tư ra nước ngoài, nguồn vốn), Bộ Ngoại giao, cơ quan đại diện Việt Nam tại nước ngoài (hỗ trợ đầu tư tại nước ngoài)…

Một điểm đáng chú ý khác là Nghị định 83 quy định, nhà đầu tư phải đăng ký đầu tư thông qua Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư ra nước ngoài./.