Nghiêm cấm làm giả, sử dụng trái phép quân hiệu, trang phục quân đội

Nghị định 82/2016/NĐ-CP quy định quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục của Quân đội nhân dân Việt Nam vừa được Chính phủ ban hành.

Nghị định này quy định quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu của Quân đội nhân dân Việt Nam; quy định trang phục sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, học viên, hạ sĩ quan - binh sĩ, công nhân và viên chức quốc phòng trong Quân đội nhân dân Việt Nam; việc quản lý, sử dụng quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục của Quân đội nhân dân Việt Nam.

Theo đó, quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục của Quân đội nhân dân Việt Nam được sử dụng cho sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, học viên, hạ sĩ quan - binh sĩ. Công nhân và viên chức quốc phòng chỉ sử dụng trang phục, biển tên và biểu tượng quân chủng, binh chủng của Quân đội nhân dân Việt Nam.

Quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục của Quân đội nhân dân Việt Nam được cấp phát, sử dụng đồng bộ, chặt chẽ theo quy định của pháp luật.

Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc sử dụng, thu hồi quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục đối với từng đối tượng đang phục vụ, thôi phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.

Nghiêm cấm cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân sản xuất, làm giả, làm nhái, tàng trữ, trao đổi, mua bán, cho, tặng và sử dụng trái phép quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục của Quân đội nhân dân Việt Nam. Trường hợp vi phạm, tùy theo tính chất, mức độ sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Điều kiện nâng bậc của công nhân quốc phòng

Chính phủ vừa ban hành Nghị định 83/2016/NĐ-CP quy định bậc trình độ kỹ năng nghề, điều kiện nâng bậc của công nhân quốc phòng.

Theo đó, bậc trình độ kỹ năng nghề của công nhân quốc phòng là thứ hạng về trình độ chuyên môn nghề, được xếp từ thấp đến cao, xác định mức độ về kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghề đối với mỗi nghề.

Bậc trình độ kỹ năng nghề của công nhân quốc phòng làm việc trong các lĩnh vực tương ứng với ngành, nghề dân dụng được thực hiện theo quy định về trình độ kỹ năng nghề quốc gia gồm 5 bậc từ bậc 1 đến bậc 5.

Bậc trình độ kỹ năng nghề của công nhân quốc phòng làm việc trong các ngành, nghề đặc thù trong quân đội được quy định từ bậc 1 đến bậc 7.

Điều kiện nâng bậc

Để được nâng bậc trình độ kỹ năng nghề, công nhân phải đáp ứng đủ các điều kiện dự thi đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề tương ứng với từng bậc trình độ kỹ thuật nghề và phải dự thi đánh giá bậc trình độ kỹ năng nghề, kết quả thi phải đạt yêu cầu.

Theo quy định, để được dự thi đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề ở trình độ kỹ năng nghề bậc 1 của một nghề, công nhân quốc phòng phải có chứng chỉ sơ cấp hoặc bằng nghề, công nhân kỹ thuật tương ứng với nghề dự thi và có ít nhất 1 năm kinh nghiệm làm việc liên tục trong nghề kể từ khi có chứng chỉ đó.

Để được dự thi đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề ở trình độ kỹ năng nghề bậc 2 của một nghề, công nhân quốc phòng phải đáp ứng được một trong các điều kiện sau: 1- Có chứng chỉ kỹ năng nghề bậc 1 hoặc chứng chỉ sơ cấp, bằng nghề, công nhân kỹ thuật tương ứng với nghề dự thi và có ít nhất 3 năm kinh nghiệm làm việc liên tục trong nghề kể từ khi có chứng chỉ hoặc bằng tốt nghiệp đó; 2- Học xong chương trình trung cấp, trung cấp nghề hoặc trung cấp chuyên nghiệp tương ứng với nghề dự thi.

Để được dự thi đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề ở trình độ kỹ năng nghề bậc 3 của một nghề, công nhân quốc phòng phải đáp ứng được một trong các điều kiện sau: 1- Có chứng chỉ kỹ năng nghề bậc 2 hoặc bằng tốt nghiệp trung cấp, trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp tương ứng với nghề dự thi và có ít nhất 3 năm kinh nghiệm làm việc liên tục trong nghề kể từ khi có chứng chỉ hoặc bằng tốt nghiệp đó; 2- Có chứng chỉ kỹ năng nghề bậc 1 hoặc chứng chỉ sơ cấp, bằng nghề, công nhân kỹ thuật tương ứng với nghề dự thi và có ít nhất 06 năm kinh nghiệm làm việc liên tục trong nghề kể từ khi có chứng chỉ đó; 3- Học xong chương trình cao đẳng, cao đẳng nghề tương ứng với nghề dự thi...

Một số trường hợp miễn thi nâng bậc

Nghị định quy định rõ công nhân quốc phòng đã tham gia hội thi tay nghề thế giới hoặc ASEAN đạt huy chương thì được bảo lưu kết quả, được miễn dự thi đánh giá và được xét nâng 01 bậc trình độ kỹ năng nghề so với bậc trình độ kỹ năng nghề đang giữ.

Công nhân quốc phòng đã tham gia hội thi tay nghề quốc gia đạt huy chương hoặc tham gia hội thi thợ giỏi cấp toàn quân đạt giải ba trở lên thì được bảo lưu kết quả, được miễn dự thi đánh giá và được xét nâng bậc trình độ kỹ năng nghề trước niên hạn 01 năm.

Công nhân quốc phòng đã tham gia hội thi thợ giỏi cấp toàn quân nếu được công nhận thợ giỏi hoặc tham gia hội thi thợ giỏi do các đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng tổ chức đạt giải ba trở lên thì được bảo lưu kết quả, được miễn dự thi đánh giá và được cấp chứng chỉ kỹ năng nghề khi đến niên hạn nâng bậc nghề tiếp theo.

Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định các trường hợp công nhân quốc phòng trong thời gian giữ bậc trình độ kỹ năng nghề nếu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, được xét miễn dự thi đánh giá và được cấp chứng chỉ kỹ năng nghề khi đến niên hạn nâng bậc nghề tiếp theo.

Bên cạnh đó, Nghị định cũng quy định công nhân quốc phòng đang làm việc tại các vị trí được tuyển chọn, tuyển dụng vào quân đội, có nhu cầu chuyển nghề phải đáp ứng các điều kiện: 1- Có chứng chỉ bậc trình độ kỹ năng nghề hiện đang làm việc; 2- Có ít nhất 03 năm kinh nghiệm làm việc liên tục trong nghề đăng ký chuyển khi chuyển nghề đến bậc 2 hoặc 05 năm khi chuyển nghề từ bậc 3 trở lên; 3- Kết quả dự thi đánh giá bậc trình độ kỹ năng nghề đạt yêu cầu.

Khuyến khích tham gia hưu trí bổ sung tự nguyện

Chính phủ vừa ban hành Nghị định 88/2016/NĐ-CP về chương trình hưu trí bổ sung tự nguyện. Trong đó, Nhà nước khuyến khích phát triển chương trình hưu trí bổ sung tự nguyện thông qua các chính sách ưu đãi quy định tại pháp luật về thuế.

Nhà nước khuyến khích phát triển chương trình hưu trí bổ sung tự nguyện thông qua các chính sách ưu đãi quy định tại pháp luật về thuế.

Theo quy định, đối tượng được tham gia đóng góp chương trình hưu trí bổ sung tự nguyện gồm: Người sử dụng lao động đóng góp cho người lao động theo quy định của Bộ luật lao động; người lao động theo quy định của Bộ luật lao động; cá nhân đủ 15 tuổi trở lên, không làm việc theo hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật lao động.

2 phương thức tham gia đóng góp

Nghị định quy định 2 phương thức tham gia đóng góp chương trình hưu trí tự nguyện gồm: 1- Tham gia đóng góp chương trình hưu trí thông qua người sử dụng lao động; 2- Tham gia đóng góp trực tiếp chương trình hưu trí.

Trong đó, phương thức tham gia đóng góp chương trình hưu trí thông qua người sử dụng lao động gồm: 1- Người sử dụng lao động đóng góp vào quỹ hưu trí cho người lao động của doanh nghiệp mình trên cơ sở yêu cầu quản lý lao động và khả năng tài chính, không có sự đóng góp của người lao động; 2- Người sử dụng lao động và người lao động cùng đóng góp vào quỹ hưu trí theo văn bản thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động.

Phương thức tham gia đóng góp trực tiếp chương trình hưu trí gồm: 1- Người lao động đóng góp hoàn toàn vào quỹ hưu trí, không có sự đóng góp của người sử dụng lao động; 2- Cá nhân đủ 15 tuổi trở lên, không làm việc theo hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật lao động đóng góp vào quỹ hưu trí.

Quyền của người lao động

Theo nghị định, người lao động tham gia chương trình hưu trí được tham gia và hưởng toàn bộ quyền lợi từ chương trình hưu trí theo quy định của Nghị định này; được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế thu nhập cá nhân đối với khoản đóng góp vào quỹ hưu trí theo mức quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.

Người lao động tham gia chương trình hưu trí được quyết định mức và thời điểm đóng góp, điều chỉnh tăng, giảm, ngừng hoặc tạm ngừng đóng góp theo quy định tại hợp đồng tham gia chương trình hưu trí; lựa chọn, thay đổi chương trình hưu trí được quản lý bởi cùng 1 doanh nghiệp quản lý quỹ hưu trí đối với người lao động tham gia chương trình hưu trí thông qua người sử dụng lao động hoặc lựa chọn, thay đổi doanh nghiệp quản lý quỹ hưu trí đối với người lao động trực tiếp tham gia chương trình hưu trí.

Đồng thời, người lao động được cấp tài khoản hưu trí cá nhân, được quyền truy cập thông tin về tài khoản hưu trí cá nhân của mình; được chuyển tài khoản hưu trí cá nhân sang doanh nghiệp quản lý quỹ khác khi thay đổi doanh nghiệp quản lý quỹ; nhận chi trả từ tài khoản hưu trí cá nhân theo quy định; được bảo mật thông tin hưu trí cá nhân, thông tin về tài khoản hưu trí cá nhân; được chuyển từ hình thức tham gia quỹ hưu trí thông qua người sử dụng lao động sang hình thức trực tiếp tham gia quỹ hưu trí.

Trường hợp thay đổi việc làm, người lao động được tiếp tục duy trì tài khoản hưu trí cá nhân tại doanh nghiệp quản lý quỹ hưu trí tại nơi làm việc cũ theo hình thức trực tiếp tham gia chương trình hưu trí; hoặc chuyển tài khoản hưu trí cá nhân sang doanh nghiệp quản lý quỹ hưu trí tại nơi làm việc mới.

Quy định về điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện

Chính phủ vừa ban hành Nghị định 90/2016/NĐ-CP quy định về điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế.

Nghị định nêu rõ, việc điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế (điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện) chỉ được thực hiện khi người nghiện chất dạng thuốc phiện tự nguyện tham gia điều trị; việc điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện chỉ được thực hiện tại cơ sở đã công bố đủ điều kiện điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện theo quy định.

Việc điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện phải tuân thủ hướng dẫn chuyên môn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế; điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện phải trải qua các giai đoạn: Khởi liều, điều chỉnh liều hoặc dò liều, điều trị duy trì, giảm liều tiến tới ngừng điều trị.

Đối tượng được đăng ký tham gia điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện gồm: 1- Người nghiện chất dạng thuốc phiện tự nguyện tham gia điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện và cam kết tuân thủ điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện. Đối với người nghiện chất dạng thuốc phiện từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi, chỉ được điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện sau khi có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật của người đó; 2- Học viên, phạm nhân, trại viên, học sinh trường giáo dưỡng nghiện chất dạng thuốc phiện trước khi được đưa vào quản lý trong các cơ sở cai nghiện bắt buộc, trại giam, trại tạm giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng tự nguyện tham gia điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện và cam kết tuân thủ điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện. Đối với người nghiện chất dạng thuốc phiện từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi, chỉ được điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện sau khi có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật của người đó. Phạm nhân tham gia điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện được hưởng đầy đủ quyền như những phạm nhân khác.

Để được tham gia điều trị, người điều trị phải có đơn đăng ký điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế theo mẫu quy định và bản sao của một trong những giấy tờ sau (chỉ áp dụng đối với các trường hợp 1 quy định ở trên): Chứng minh nhân dân, hộ chiếu, giấy khai sinh hoặc hộ khẩu, giấy phép lái xe.

Chế độ, chính sách cho người tham gia điều trị

Theo quy định, người tham gia điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện được sử dụng thuốc thay thế miễn phí do ngân sách nhà nước bảo đảm.

Ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí khám sức khỏe, chi phí điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện cho các đối tượng tham gia điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện trong cơ sở cai nghiện bắt buộc, trại giam, trại tạm giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng.

Ngân sách nhà nước bảo đảm một phần chi phí khám sức khỏe và chi phí điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện cho người tham gia điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện đối với các đối tượng sau: thương binh; người bị nhiễm chất độc hóa học suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; người nghèo; người cao tuổi cô đơn không nơi nương tựa; trẻ em mồ côi; người khuyết tật nặng và đặc biệt nặng.

Ngoài ra, nghị định cũng nêu rõ, công chức, viên chức, người lao động trực tiếp làm công việc xét nghiệm, khám và điều trị cho người bệnh tại cơ sở điều trị công lập được hưởng mức phụ cấp bằng 70% mức lương ngạch, bậc hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, nếu có.

Công chức, viên chức, người lao động làm công tác hành chính, tư vấn, dược và viên chức, người lao động trực tiếp làm công việc cấp phát thuốc cho người bệnh tại cơ sở điều trị công lập được hưởng mức phụ cấp bằng 30% mức lương ngạch, bậc hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, nếu có.

33 dịch vụ sự nghiệp công về Y tế - Dân số sử dụng NSNN

Thủ tướng Chính phủ vừa ký Quyết định số 1387/QĐ-TTg ban hành danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc lĩnh vực Y tế - Dân số với 33 dịch vụ.

Trong đó, có 9 dịch vụ y tế dự phòng và chăm sóc sức khỏe ban đầu gồm: 1- Dịch vụ tiêm chủng mở rộng đối với trẻ em, phụ nữ tuổi sinh đẻ, phụ nữ có thai phải sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế bắt buộc đối với các bệnh truyền nhiễm thuộc Chương trình tiêm chủng mở rộng; 2- Dịch vụ tiêm chủng đối với người có nguy cơ mắc bệnh truyền nhiễm tại vùng có dịch bắt buộc phải sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế đối với các bệnh có vắc xin, sinh phẩm y tế phòng bệnh theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ; 3- Dịch vụ tiêm chủng đối với người được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cử đến vùng có dịch; 4- Các dịch vụ phục vụ công tác giám sát, điều tra, xác minh dịch; 5- Các dịch vụ xử lý y tế (thực hiện các biện pháp sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế, cách ly y tế, tẩy uế, diệt tác nhân gây bệnh truyền nhiễm, trung gian truyền bệnh và các biện pháp y tế khác) để cắt đứt nguồn lây tại khu vực nơi có người bệnh hoặc ổ dịch truyền nhiễm; 6- Quản lý, chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người cao tuổi tại nơi cư trú; 7- Các dịch vụ phục vụ công tác kiểm tra, giám sát các điều kiện về vệ sinh lao động; môi trường làm việc của người lao động; phòng, chống bệnh nghề nghiệp; phòng, chống tai nạn thương tích; xử lý chất thải gây ô nhiễm môi trường; 8- Các dịch vụ kiểm dịch y tế, y tế dự phòng; 9- Các dịch vụ về khám, theo dõi sức khỏe định kỳ cho trẻ em và phụ nữ mang thai; chăm sóc sức khỏe ban đầu; tư vấn, chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục phù hợp với độ tuổi trẻ em.

Dịch vụ khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng gồm: 1- Chăm sóc, nuôi dưỡng, điều trị người bệnh phong, tâm thần, HIV/AIDS giai đoạn cuối tại các cơ sở y tế công lập; 2- Khám và điều trị người mắc bệnh dịch thuộc nhóm A và một số bệnh thuộc nhóm B đang lưu trú tại vùng có dịch bệnh, người đang bị áp dụng các biện pháp cách ly y tế nhưng có dấu hiệu tiến triển thành mắc bệnh truyền nhiễm theo quy định của Chính phủ; 3- Cấp cứu, điều trị người bị thiên tai, thảm họa theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Y tế, của Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh; 4- Khám và điều trị ARV cho người nhiễm HIV/AIDS và dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con; 5- Khám sức khỏe, chi phí điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện cho các đối tượng tham gia điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện trong cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng, trại giam, trại tạm giam; 6- Khám và điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế Methadol cho một số đối tượng theo quy định của pháp luật; 7- Khám và điều trị bệnh lao theo quy định của pháp luật; 8- Các dịch vụ khám, chữa bệnh trường hợp chưa tính đủ chi phí để thực hiện dịch vụ, nhà nước phải bảo đảm các chi phí chưa tính trong giá dịch vụ.

Dịch vụ kiểm nghiệm, kiểm định gồm: 1- Các dịch vụ kiểm nghiệm thuốc, mỹ phẩm, an toàn thực phẩm, kiểm định vắc xin, sinh phẩm y tế ( bao gồm cả chi phí mua, vận chuyển, bảo quản mẫu) theo quyết định của cấp có thẩm quyền để phục vụ công tác quản lý nhà nước (thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá chất lượng sản phẩm, hàng hóa); 2- Các dịch vụ kiểm định, giám định, đánh giá trang thiết bị y tế, chất lượng dịch vụ y tế theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

Dịch vụ giám định: 1- Các dịch vụ giám định y khoa; 2- Các dịch vụ giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần.

Các dịch vụ do nhà nước bảo đảm theo các chương trình mục tiêu: 1- Các dịch vụ phục vụ công tác phòng, chống các bệnh lây nhiễm, bệnh không lây nhiễm và bệnh tật học đường; 2- Cung cấp dinh dưỡng và thực phẩm cho một số đối tượng theo quy định của cấp có thẩm quyền; 3- Các dịch vụ chăm sóc sức khỏe phụ nữ có thai cho một số đối tượng thuộc Chương trình mục tiêu y tế - dân số theo quy định của Bộ Y tế; 4- Các dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, cung cấp các phương tiện tránh thai cho một số đối tượng thuộc Chương trình mục tiêu y tế - dân số theo quy định của Bộ Y tế; 5- Tư vấn, khám sức khỏe tiền hôn nhân cho một số đối tượng có nguy cơ theo quy định của Bộ Y tế; 6 - Các dịch vụ sàng lọc, chẩn đoán trước sinh và sơ sinh cho một số đối tượng thuộc Chương trình mục tiêu y tế - dân số theo quy định của Bộ Y tế.

Dịch vụ y tế khác gồm: 1- Dịch vụ truyền thông, giáo dục sức khỏe về: phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm, bệnh không lây nhiễm và bệnh chưa rõ nguyên nhân; phòng, chống bệnh nghề nghiệp; phòng, chống tai nạn thương tích; nâng cao sức khỏe; dinh dưỡng cộng đồng; an toàn thực phẩm và các yếu tố có hại đến sức khỏe và môi trường sống; sức khỏe trường học và phòng, chống bệnh tật học đường; 2- Các dịch vụ truyền thông, giáo dục, tư vấn nâng cao nhận thức của người dân về công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình, nâng cao chất lượng dân số, giảm tỷ lệ chênh lệch giới tính khi sinh, tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống, giảm tỷ lệ người chưa thành niên, thanh niên mang thai ngoài ý muốn; 3- Các dịch vụ về chỉ đạo tuyến, nâng cao năng lực cho tuyến dưới; 4- Các dịch vụ phục vụ sinh hoạt của người đang bị áp dụng các biện pháp cách ly y tế nhưng có dấu hiệu tiến triển thành mắc bệnh truyền nhiễm theo quy định của Chính phủ; 5- Dịch vụ điều chế máu và các chế phẩm máu trong khi chưa được tính đủ chi phí; 6- Các dịch vụ phục vụ việc điều phối về hiến, lấy và ghép mô, bộ phận cơ thể người giữa ngân hàng mô và cơ sở y tế.

Quyết định nêu rõ, căn cứ tình hình thực tế thực hiện lộ trình tính giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc lĩnh vực y tế - dân số, Bộ trưởng Bộ Y tế kịp thời báo cáo, đề xuất Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc sửa đổi, bổ sung danh mục dịch vụ phù hợp.

Đào tạo tài năng trong lĩnh vực văn hoá nghệ thuật

Thủ tướng Chính phủ vừa phê duyệt Đề án “Đào tạo tài năng trong lĩnh vực văn hoá nghệ thuật giai đoạn 2016 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030”.

Theo đó, phấn đấu hằng năm có từ 4 - 5 tài năng thuộc mỗi lĩnh vực, ngành đào tạo được cử tham dự và đoạt giải thưởng các cuộc thi, hội diễn, triển lãm nghệ thuật trong nước và quốc tế hoặc được Hội đồng chuyên môn đánh giá cao, được công chúng đón nhận.

Phấn đấu đến năm 2025, tuyển sinh và đào tạo được khoảng 1.800 sinh viên đại học; trên 200 sinh viên cao đẳng và khoảng 1.500 học sinh trung cấp theo học các lớp tài năng thuộc các lĩnh vực, ngành đào tạo của Đề án.

Về hình thức đào tạo, đào tạo tập trung ở trong nước, trong đó có thời gian thực tập ngắn hạn ở nước ngoài và tham gia các cuộc thi, hội diễn, triển lãm, trại sáng tác theo ngành, chuyên ngành đào tạo ở trong nước và nước ngoài; liên kết đào tạo với các cơ sở đào tạo, đơn vị nghệ thuật có uy tín của nước ngoài.

Việc đào tạo tài năng trong lĩnh vực văn hoá nghệ thuật được tổ chức thực hiện tại các cơ sở đào tạo trong nước, có uy tín trong lĩnh vực văn hoá nghệ thuật; hằng năm, có sự rà soát, đánh giá các cơ sở đào tạo tài năng để điều chỉnh, bổ sung nhằm bảo đảm, nâng cao chất lượng đào tạo.

Bắt đầu từ năm 2017, tuyển sinh trình độ đại học khoảng 185 chỉ tiêu ở các lĩnh vực: Âm nhạc, Mỹ thuật, Sân khấu, Điện ảnh và ngành Sáng tác văn học; trình độ cao đẳng khoảng 20 chỉ tiêu ở lĩnh vực Múa; trình độ trung cấp khoảng 150 chỉ tiêu ở các lĩnh vực Âm nhạc, Múa, Xiếc.

Căn cứ tình hình cụ thể về chất lượng nguồn tuyển sinh hằng năm, tiêu chuẩn và năng lực của cơ sở đào tạo, có thể điều chỉnh tăng hoặc giảm chỉ tiêu tuyển sinh hằng năm từ 10% - 15%, bảo đảm tổng chỉ tiêu đào tạo không vượt quá số lượng quy định của Đề án.

Tạo điều kiện thuận lợi để đào tạo, phát triển các tài năng trẻ

Một trong các nhiệm vụ và giải pháp của Đề án là xây dựng môi trường, tạo điều kiện thuận lợi để đào tạo, phát triển các tài năng trẻ. Cụ thể, tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của học sinh, sinh viên tài năng về học tập, rèn luyện, trau dồi đạo đức nghề nghiệp và văn hoá ứng xử, phát huy mạnh mẽ tinh thần tự học, tự nâng cao trình độ chuyên môn.

Bên cạnh đó, tăng cường dạy và học ngoại ngữ cho học sinh, sinh viên tài năng phù hợp với yêu cầu của từng ngành, lĩnh vực đào tạo; tạo môi trường thuận lợi để các tài năng trẻ có cơ hội giao lưu học hỏi, nâng cao khả năng ngoại ngữ và kiến thức chuyên môn; tăng cường các hoạt động, cơ hội giao lưu giữa học sinh, sinh viên theo học các lớp tài năng với các nghệ sĩ, chuyên gia nước ngoài thông qua các hoạt động như tọa đàm, hội thảo chuyên ngành, biểu diễn nghệ thuật, tổ chức triển lãm, trại sáng tác.

Đồng thời, tạo môi trường thuận lợi, bảo đảm khách quan, công bằng để học sinh, sinh viên các lớp tài năng được phát huy khả năng sáng tạo trong học tập và nghiên cứu khoa học; khuyến khích việc tổ chức hội nghị khoa học, giao lưu trao đổi kinh nghiệm học tập với học sinh, sinh viên trong nước và quốc tế phù hợp với lĩnh vực, ngành đào tạo.

Gia hạn Hiệp định vay DA tuyến đường sắt đô thị TP Hà Nội số 2

Phó Thủ tướng Phạm Bình Minh đồng ý gia hạn đến ngày 28/7/2019 đối với Hiệp định vay vốn VNXVI-1 Dự án Xây dựng tuyến đường sắt đô thị thành phố Hà Nội số 2, đoạn Nam Thăng Long - Trần Hưng Đạo.

Phó Thủ tướng giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính thực hiện các thủ tục với nhà tài trợ để gia hạn Hiệp định theo quy định.

UBND thành phố Hà Nội đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án, không để Hiệp định phải gia hạn thêm lần nữa.

Làm rõ phản ánh trang mạng gov.vn bị gắn đường dẫn ẩn

Từ ngày 4-12/7/2016, một số cơ quan báo chí (Đài Truyền hình Việt Nam, Báo Người lao động, Báo điện tử Infonet,...) phản ánh có không ít trang mạng của cơ quan nhà nước có tên miền gov.vn đang bị gắn các đường dẫn ẩn (link ẩn) nhằm trục lợi.

Theo phản ánh, các link ẩn này thường có các nội dung mua bán, quảng cáo sản phẩm thậm chí có cả cá độ. Gọi là ẩn vì đơn vị chủ quản các trang mạng này không phát hiện ra được. Thế nhưng, đằng sau lưng họ đang có cả một thị trường mua bán link ẩn để trục lợi...

Về việc này, Phó Thủ tướng Vũ Đức Đam yêu cầu Bộ Thông tin và Truyền thông khẩn trương kiểm tra, làm rõ vấn đề báo chí phản ánh, có biện pháp xử lý; báo cáo kết quả lên Thủ tướng Chính phủ trước ngày 30/7/2016./.