Thủ tướng chỉ thị thực hiện nghiêm số lượng, cơ cấu thành viên UBND các cấp

Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc vừa ký Chỉ thị số 23/CT-TTg yêu cầu thực hiện nghiêm quy định số lượng, cơ cấu và quy trình, thủ tục bầu, từ chức, miễn nhiệm, bãi nhiệm, điều động, cách chức thành viên Ủy ban nhân dân các cấp.

Thực hiện Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, Nghị định số 08/2016/NĐ-CP ngày 25/1/2016 của Chính phủ về việc quy định số lượng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và quy trình, thủ tục bầu, từ chức, miễn nhiệm, bãi nhiệm, điều động, cách chức thành viên Ủy ban nhân dân, cùng với các quy định của Đảng về công tác cán bộ, quy định của pháp luật liên quan đã tạo cơ sở pháp lý để chính quyền địa phương các cấp triển khai thực hiện, góp phần xây dựng, kiện toàn tổ chức bộ máy và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ lãnh đạo địa phương các cấp nhiệm kỳ 2016 - 2021. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn một số tồn tại, hạn chế như: Chưa xác định rõ trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong quy trình giới thiệu nhân sự, thẩm định nhân sự, có địa phương đã bầu Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân vượt quá số lượng quy định, có trường hợp nhân sự được giới thiệu ứng cử chưa bảo đảm về tiêu chuẩn, điều kiện, quy trình, thủ tục theo quy định của Đảng và pháp luật.

Để kịp thời khắc phục những tồn tại, hạn chế nêu trên, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, đáp ứng yêu cầu tình hình mới, Thủ tướng Chính phủ chỉ thị chính quyền địa phương các cấp phải bảo đảm thực hiện đúng số lượng, cơ cấu thành viên Ủy ban nhân dân các cấp.

Cụ thể, thực hiện nghiêm quy định của Luật tổ chức chính quyền địa phương, Nghị định số 08/2016/NĐ-CP về số lượng, cơ cấu thành viên Ủy ban nhân dân, nhất là số lượng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp.

Những đơn vị hành chính chưa được phân loại đơn vị hành chính thì khẩn trương trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định phân loại để có căn cứ xác định số lượng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân theo quy định.

Đối với những nơi tăng thêm Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp để thực hiện chủ trương luân chuyển cán bộ theo kết luận của Bộ Chính trị, Ban Bí thư thì tiếp tục giữ nguyên trong nhiệm kỳ 2016 - 2021. Khi nhân sự tăng thêm được cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm, giới thiệu để bầu giữ chức vụ cao hơn hoặc điều chuyển bố trí, phân công công tác khác hoặc thôi việc thì không bổ sung nhân sự mới thay thế để bảo đảm số lượng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tại địa phương đó theo đúng quy định của Luật tổ chức chính quyền địa phương.

Rà soát chặt chẽ tiêu chuẩn, điều kiện nhân sự ứng cử

Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp phối hợp với Ban Thường vụ cấp ủy cùng cấp tiến hành rà soát chặt chẽ tiêu chuẩn, điều kiện, độ tuổi, phải thẩm tra kỹ và có kết luận bằng văn bản về tiêu chuẩn chính trị (lịch sử chính trị và chính trị hiện nay), bằng cấp đào tạo, kết quả thực hiện chức trách nhiệm vụ được giao (trong 03 năm tính đến thời điểm đề xuất) đối với nhân sự được đề nghị ứng cử thành viên Ủy ban nhân dân các cấp. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước cơ quan cấp trên đối với người được giới thiệu để Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu thành viên Ủy ban nhân dân.

Thẩm định chặt chẽ hồ sơ phê chuẩn bầu, miễn nhiệm

Chỉ thị của Thủ tướng cũng nêu rõ trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền thẩm định hồ sơ phê chuẩn kết quả bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp; đề nghị điều động, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và giao quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân.

Theo đó, Bộ Nội vụ, Sở Nội vụ cấp tỉnh, Phòng Nội vụ cấp huyện căn cứ phạm vi, trách nhiệm được giao rà soát, thẩm định chặt chẽ về số lượng, tiêu chuẩn, điều kiện, độ tuổi Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân; hồ sơ, quy trình, thủ tục bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân; điều động, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và giao quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân. Trường hợp đề nghị không đúng về số lượng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, không đủ tiêu chuẩn, điều kiện, độ tuổi, chưa thực hiện đúng quy trình, thủ tục, hồ sơ theo quy định hoặc nhận được đơn thư khiếu nại, tố cáo liên quan đến người được bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân nhưng chưa được cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý thì có ý kiến để chính quyền địa phương bổ sung, giải trình hoặc báo cáo Thủ tướng Chính phủ (đối với nhân sự Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh), báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với nhân sự Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện), báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện (đối với nhân sự Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã) xem xét, quyết định.

Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Thủ tướng Chính phủ khi thẩm định hồ sơ phê chuẩn kết quả bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về số lượng, tiêu chuẩn, điều kiện, việc tuân thủ quy trình, thủ tục bầu, nội dung hồ sơ thẩm định theo quy định của Luật tổ chức chính quyền địa phương và Nghị định số 08/2016/NĐ-CP.

Xử lý trách nhiệm cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm

Chỉ thị nêu rõ: Cơ quan, tổ chức, cá nhân làm trái quy định về số lượng, cơ cấu và quy trình, thủ tục bầu, từ chức, miễn nhiệm, bãi nhiệm, điều động, cách chức thành viên Ủy ban nhân dân các cấp phải bị xem xét xử lý trách nhiệm theo quy định của Đảng và pháp luật.

Bộ Nội vụ giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ rà soát, tổng hợp ý kiến các địa phương liên quan đến quy định của pháp luật về số lượng, cơ cấu và quy trình, thủ tục bầu, từ chức, miễn nhiệm, bãi nhiệm, điều động, cách chức thành viên Ủy ban nhân dân các cấp, nhất là những quy định không còn phù hợp với thực tiễn để sau khi Bộ Chính trị sửa đổi, bổ sung quy định về phân cấp quản lý cán bộ, quy chế bổ nhiệm cán bộ và giới thiệu cán bộ ứng cử thì kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.

Thủ tướng Chính phủ giao Bộ trưởng Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện Chỉ thị này, báo cáo Thủ tướng Chính phủ định kỳ hàng năm.

100% các trường phải có giáo viên dạy môn pháp luật

Thủ tướng Chính phủ vừa ban hành Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017 - 2021.

Mục tiêu của Chương trình nhằm tạo chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức và ý thức tuân thủ, chấp hành, tự giác học tập, tìm hiểu pháp luật, xây dựng lối sống và làm việc theo pháp luật trong toàn xã hội; đưa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật phát triển ổn định, bền vững, đi vào chiều sâu, thiết thực, hiệu quả, góp phần bảo đảm thực hiện đầy đủ quyền được thông tin về pháp luật của công dân.

Phổ biến pháp luật định kỳ

Mục tiêu phấn đấu 100% bộ, ngành, đoàn thể, địa phương đều tổ chức phổ biến, thông tin rộng rãi các văn bản quy phạm pháp luật trước và sau khi được ban hành liên quan trực tiếp đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao với nội dung và hình thức phù hợp theo quy định của pháp luật.

Từ nay đến năm 2021, 100% các trường đều triển khai phổ biến, giáo dục pháp luật theo chương trình giáo dục chính khóa và hoạt động ngoại khóa, có giáo viên, giảng viên dạy môn giáo dục công dân và môn pháp luật theo quy định.

Phấn đấu 90%-100% các chương trình đào tạo, bồi dưỡng bắt buộc cho cán bộ, công chức, viên chức có nội dung phổ biến, cập nhật thông tin về chính sách pháp luật mới ban hành được tổ chức định kỳ hàng năm theo quy định của pháp luật; phấn đấu từ 70% - 90% đối tượng đặc thù được phổ biến, giáo dục pháp luật chuyên biệt theo quy định của pháp luật.

Huy động mọi nguồn lực tham gia

Nhà nước khuyến khích, huy động các tổ chức tư vấn pháp luật, tổ chức cung cấp dịch vụ pháp lý, cơ sở đào tạo, cơ sở nghiên cứu chuyên ngành luật thực hiện tư vấn, hướng dẫn, cung cấp thông tin, tài liệu pháp luật miễn phí cho nhân dân; khuyến khích các phương tiện thông tin đại chúng, cơ quan báo chí xây dựng, duy trì chương trình, chuyên trang, chuyên mục về pháp luật.

Chương trình phấn đấu hầu hết các cơ quan, tổ chức, đơn vị đều lồng ghép, kết hợp phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua hoạt động chuyên môn, tiếp nhận công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm hành chính, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án...

Để đạt được những mục tiêu trên, các bộ, các ngành, địa phương phải tổ chức thi hành nghiêm chỉnh, đồng bộ Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật và các văn bản hướng dẫn thi hành; nghiên cứu, hoàn thiện thể chế, chính sách; tăng cường quản lý nhà nước về phổ biến, giáo dục pháp luật; đổi mới nội dung, hình thức phổ biến...

Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội

Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin vào giải quyết chính sách an sinh xã hội cho người dân, đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, đổi mới về tổ chức và đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công trực tuyến trong lĩnh vực an sinh xã hội, góp phần phát triển Chính phủ điện tử.

Thủ tướng Chính phủ vừa phê duyệt Đề án xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội, ứng dụng công nghệ thông tin vào giải quyết chính sách an sinh xã hội đến năm 2020 và định hướng phát triển đến năm 2030.

Mục tiêu đến năm 2020, ứng dụng công nghệ thông tin trong đăng ký, giải quyết chính sách, chi trả cho đối tượng thụ hưởng chính sách an sinh xã hội kịp thời, công khai và minh bạch.

Hoàn thiện cơ sở pháp lý, triển khai cấp số và thẻ an sinh xã hội điện tử để tích hợp, giúp người dân thụ hưởng thuận lợi các chính sách trợ giúp xã hội, giảm nghèo, người có công với cách mạng, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp.

Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội bao gồm thông tin cơ bản về công dân Việt Nam là đối tượng của các chính sách: Trợ giúp xã hội, giảm nghèo, người có công với cách mạng, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp.

Đề án đề ra nhiệm vụ cụ thể là xây dựng phần mềm ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết chính sách an sinh xã hội, quản lý, cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội; nghiên cứu, hoàn thiện cơ sở pháp lý cấp số và thẻ an sinh xã hội điện tử; ban hành quy chế về cập nhật, quản lý, vận hành và truy cập cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội, bảo đảm kết nối liên thông, tích hợp và chia sẻ dữ liệu với các cơ sở dữ liệu của các Bộ, ngành, địa phương liên quan.

Bên cạnh đó, cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội gồm các thông tin: Các thông tin về đối tượng và chính sách trợ giúp xã hội theo quy định tại Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội và các văn bản pháp luật có liên quan; các thông tin về đối tượng và chính sách giảm nghèo theo quy định tại Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020 và các văn bản pháp luật có liên quan; các thông tin về đối tượng và chính sách ưu đãi người có công với cách mạng được quy định tại Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng và các văn bản pháp luật có liên quan; các thông tin về đối tượng và chính sách bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Luật việc làm và các văn bản hướng dẫn Luật.

Tích hợp các thông tin sau đây vào cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội: Các thông tin định danh công dân theo quy định tại Điều 9 Luật căn cước công dân và các văn bản hướng dẫn Luật; các thông tin về đối tượng và chính sách bảo hiểm xã hội theo quy định tại Luật bảo hiểm xã hội và các văn bản hướng dẫn Luật; các thông tin về đối tượng và chính sách bảo hiểm y tế theo quy định tại Luật bảo hiểm y tế và các văn bản hướng dẫn Luật.

Giai đoạn 2017 - 2018 hỗ trợ thí điểm cấp số và thẻ an sinh xã hội điện tử tại 1 - 3 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; giai đoạn 2019 - 2020 hỗ trợ cấp số và thẻ an sinh xã hội điện tử cho công dân Việt Nam là đối tượng của an sinh xã hội.

Xây dựng Cổng Thông tin điện tử An sinh xã hội trên mạng điện tử để thực hiện giải quyết các chính sách an sinh xã hội cho người dân; cung cấp thông tin về chính sách, đối tượng thụ hưởng chính sách an sinh xã hội; tích hợp cung cấp dịch vụ trực tuyến và kết nối hệ thống thông tin thống kê về an sinh xã hội của các bộ, ngành, địa phương.

Hỗ trợ gạo cho Phú Yên

Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo Bộ Tài chính xuất cấp (không thu tiền) 228,315 tấn gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho tỉnh Phú Yên để hỗ trợ cứu đói cho nhân dân trong thời gian giáp hạt đầu năm 2017.

UBND tỉnh Phú Yên tiếp nhận và sử dụng số gạo được cấp bảo đảm hỗ trợ kịp thời, đúng đối tượng theo quy định. Trường hợp sau khi thực hiện nếu vẫn còn khó khăn, tỉnh Phú Yên báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, tiếp tục hỗ trợ.

Chuyển mục đích sử dụng đất tại tỉnh Hải Dương

Thủ tướng Chính phủ đồng ý UBND tỉnh Hải Dương quyết định chuyển mục đích sử dụng 53,76 ha đất trồng lúa sang đất phi nông nghiệp.

Thủ tướng Chính phủ yêu cầu UBND tỉnh Hải Dương chỉ đạo thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa nêu trên theo đúng quy định của pháp luật về đất đai và Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13/4/2015 của Chính phủ.

Phương án đầu tư đường cao tốc Bắc - Nam phía Đông

Văn phòng Chính phủ vừa có thông báo kết luận của Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc tại cuộc họp về phương án đầu tư Dự án đường bộ cao tốc Bắc - Nam phía Đông.

Thông báo kết luận nêu rõ, trong điều kiện các dự án mở rộng Quốc lộ 1A và Quốc lộ 14 đoạn qua Tây Nguyên vừa hoàn thành; tuyến đường bộ ven biển đang tiếp tục đầu tư; tuyến đường Hồ Chí Minh đã hoàn thành và được quy hoạch phát triển thành đường cao tốc trong tương lai, đồng thời để đáp ứng tiến độ trình Quốc hội tại kỳ họp thứ 3, Quốc hội khóa XIV theo phương án đã báo cáo Bộ Chính trị và trình Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ thống nhất Phương án 1 theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải tại văn bản số 275/BGTVT-ĐTCT ngày 22/5/2017 và ý kiến kiến nghị của Phó Thủ tướng Trịnh Đình Dũng. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về phương án đầu tư.

Thủ tướng Chính phủ lưu ý, công tác giải phóng mặt bằng cần được đặc biệt quan tâm. Từ thực tiễn thành công tại các dự án mở rộng Quốc lộ 1A và Quốc lộ 14 đoạn qua Tây Nguyên, cần huy động sự tham gia của cả hệ thống chính trị tại các địa phương trong tổ chức thực hiện, bảo đảm đồng bộ, hiệu quả và kịp thời. Phải tập trung chỉ đạo việc này.

Công tác phân kỳ đầu tư được tính toán theo từng giai đoạn, phù hợp với lưu lượng phương tiện phát triển trong thực tế, tuy nhiên cần thực hiện cắm mốc lộ giới để quản lý quỹ đất theo quy hoạch; đồng thời, có giải pháp kỹ thuật để bảo đảm việc kết nối tại các nút giao theo quy hoạch. Bộ Giao thông vận tải khẩn trương chỉ đạo nghiên cứu, điều chỉnh quy hoạch phát triển đường cao tốc, bảo đảm có tầm nhìn dài hạn.

Thủ tướng Chính phủ yêu cầu triển khai thực hiện Dự án phải bảo đảm công khai, minh bạch, chống thất thoát, lãng phí, tiêu cực, chống tham nhũng, chống lợi ích nhóm, đặc biệt là việc lựa chọn nhà đầu tư.

Thủ tướng chỉ đạo xử lý nghiêm hành vi trục lợi quỹ bảo hiểm y tế

Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc vừa yêu cầu Bộ Y tế, Bảo hiểm xã hội Việt Nam kiểm tra thông tin báo nêu liên quan đến mua sắm thiết bị khám, chữa bệnh và sửa dụng quỹ bảo hiểm y tế.

Vừa qua, Báo điện tử Vietnamnet có đưa tin về việc Kiểm toán nhà nước phát hiện lãng phí trong việc mua sắm thiết bị khám, chữa bệnh và Báo Giáo dục Việt Nam phản ánh tình trạng lạm dụng, trục lợi quỹ bảo hiểm y tế đang diễn ra khá nhức nhối.

Về vấn đề này, Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc yêu cầu trước ngày 15/6/2017, Bộ Y tế báo cáo Thủ tướng Chính phủ về nội dung báo điện tử Vietnamnet đưa tin.

Đồng thời, Bộ Y tế, Bảo hiểm xã hội Việt Nam tiếp tục thực hiện kiểm tra việc sử dụng quỹ khám chữa bệnh bảo hiểm y tế, xử lý nghiêm các hành vi lạm dụng, trục lợi quỹ bảo hiểm y tế.

Xây dựng Bắc Ninh sớm trở thành Thành phố trực thuộc Trung ương

Văn phòng Chính phủ vừa có thông báo kết luận của Phó Thủ tướng Trịnh Đình Dũng tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Bắc Ninh.

Thông báo kết luận nêu rõ, Bắc Ninh là tỉnh thuộc khu vực trọng điểm kinh tế Bắc Bộ, thời gian qua Bắc Ninh đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng trong phát triển kinh tế, thu hút đầu tư nước ngoài, trở thành trung tâm sản xuất công nghiệp trọng điểm của khu vực Bắc Bộ, sản phẩm của nhiều doanh nghiệp có sức canh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế. Bắc Ninh là tỉnh làm tốt công tác quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh và phát triển đúng hướng, đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; cải cách hành chính được đẩy mạnh, chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) nhiều năm thuộc nhóm tốt nhất cả nước; chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI) xếp thứ 2 toàn quốc.

Tuy nhiên, bên cạnh sự phát triển nổi bật về công nghiệp vẫn còn một số hạn chế cần khắc phục: Nông nghiệp tuy chiếm tỷ trọng thấp trong cơ cấu kinh tế nhưng tỷ lệ lao động trong nông nghiệp vẫn còn cao; lĩnh vực dịch vụ phát triển còn chậm, đặc biệt các dịch vụ phục vụ trực tiếp con người...

Phó Thủ tướng yêu cầu tỉnh Bắc Ninh tiếp tục phát huy kết quả đạt được và kinh nghiệm phát triển trong thời gian qua, tập trung xây dựng các giải pháp đột phá về thể chế, về môi trường kinh doanh, thực hiện có hiệu quả các chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại văn bản số 132/TB-VPCP ngày 13/3/2017 của Văn phòng Chính phủ.

Thời gian còn lại của năm 2017, cần thực hiện cho được các chỉ tiêu vĩ mô về tăng trưởng; tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy tăng trưởng, đặc biệt là sản xuất và phát triển của Samsung; UBND tỉnh Bắc Ninh và các Bộ ngành liên quan cần tập trung tháo gỡ kịp thời các khó khăn, vướng mắc để thúc đẩy Samsung phát triển. Việc tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp của Samsung từ 20-25% trong năm 2017 sẽ có đóng góp lớn cho tăng trưởng và bù đắp cho các suy giảm khác của lĩnh vực công nghiệp, góp phần bảo đảm mục tiêu tăng trưởng của đất nước ở mức 6,7% năm 2017.

Tỉnh Bắc Ninh cần tập trung rà soát, điều chỉnh và bổ sung các Quy hoạch, đặc biệt là Quy hoạch xây dựng, gắn quy hoạch với xây dựng kế hoạch phát triển đô thị khắc phục tình trạng phát triển đô thị bị động, thiếu nguồn lực nhằm xây dựng Bắc Ninh sớm trở thành Thành phố trực thuộc Trung ương, với hệ thống đô thị hiện đại, thông minh. Đặc biệt cần làm tốt công tác bảo vệ môi trường, nhất là tại các khu công nghiệp, làng nghề, đô thị, vùng nông thôn để nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.

Thực hiện tốt chính sách đối với người có công, bảo đảm an sinh xã hội; xây dựng thiết chế văn hóa cho công nhân trong các khu công nghiệp; bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, môi trường an toàn để doanh nghiệp và người dân an tâm sinh sống, đầu tư, sản xuất kinh doanh.

Nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo

Chính phủ vừa ban hành Nghị định 69/2017/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Theo đó, Bộ Giáo dục và Đào tạo là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, trung cấp sư phạm, cao đẳng sư phạm, giáo dục đại học và các cơ sở giáo dục khác về: Mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục; quy chế thi, tuyển sinh và văn bằng, chứng chỉ; phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; cơ sở vật chất và thiết bị trường học; bảo đảm chất lượng, kiểm định chất lượng giáo dục; quản lý nhà nước các dịch vụ sự nghiệp công thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ.

Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Nghị định 123/2016/NĐ-CP ngày 1/9/2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ. Bên cạnh đó, Bộ thực hiện nhiệm vụ quy định mục tiêu giáo dục, đào tạo phù hợp với các cấp học và trình độ đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ; ban hành chương trình giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên; ban hành, cập nhật và hướng dẫn danh mục giáo dục, đào tạo cấp IV trình độ trung cấp sư phạm, cao đẳng sư phạm, đại học, thạc sĩ, tiến sĩ; quy chế đào tạo và liên kết đào tạo.

Bộ có nhiệm vụ quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp trung cấp sư phạm, cao đẳng sư phạm, đại học, thạc sĩ, tiến sĩ; quy trình xây dựng, thẩm định và ban hành chương trình đào tạo trình độ trung cấp sư phạm, cao đẳng sư phạm, đại học, thạc sĩ, tiến sĩ; các môn học bắt buộc trong chương trình đào tạo đối với các trình độ đào tạo của cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài.

Về sách giáo khoa, giáo trình, tài liệu, Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định việc biên soạn, thẩm định, phê duyệt tài liệu được phép sử dụng; hướng dẫn việc lựa chọn tài liệu trong các cơ sở giáo dục mầm non; quy định tiêu chuẩn, quy trình biên soạn, chỉnh sửa sách giáo khoa; quy định nhiệm vụ, quyền hạn, phương thức hoạt động, tiêu chuẩn, số lượng và cơ cấu thành viên của Hội đồng quốc gia thẩm định sách giáo khoa; ban hành tiêu chí đánh giá sách giáo khoa và phê duyệt sách giáo khoa được phép sử dụng trên cơ sở kết quả thẩm định của Hội đồng quốc gia thẩm định sách giáo khoa; hướng dẫn việc lựa chọn sách giáo khoa trong các cơ sở giáo dục phổ thông.

Quy định việc tổ chức biên soạn, lựa chọn, thẩm định, duyệt và sử dụng tài liệu giảng dạy, giáo trình đào tạo trình độ trung cấp sư phạm, cao đẳng sư phạm, đại học, thạc sĩ, tiến sĩ; tổ chức biên soạn giáo trình các môn lý luận chính trị, quốc phòng và an ninh để làm tài liệu sử dụng thống nhất trong giảng dạy, học tập trình độ trung cấp sư phạm, cao đẳng sư phạm, đại học, thạc sĩ, tiến sĩ.

Bộ Giáo dục và Đào tạo còn có nhiệm vụ ban hành chuẩn quốc gia đối với cơ sở giáo dục, đào tạo thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ theo khung cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân và khung trình độ quốc gia Việt Nam; hướng dẫn chi tiết thực hiện phân tầng, xếp hạng các cơ sở giáo dục đại học định hướng nghiên cứu, định hướng ứng dụng; điều kiện đảm bảo chất lượng tối thiểu để thực hiện chương trình đào tạo.

Cơ cấu tổ chức

Bộ Giáo dục và Đào tạo có 26 đơn vị gồm: 1- Vụ Giáo dục Mầm non; 2- Vụ Giáo dục Tiểu học; 3- Vụ Giáo dục Trung học; 4- Vụ Giáo dục Đại học; 5- Vụ Giáo dục dân tộc; 6- Vụ Giáo dục thường xuyên; 7- Vụ Giáo dục Quốc phòng và An ninh; 8- Vụ Giáo dục Chính trị và Công tác học sinh, sinh viên; 9- Vụ Giáo dục thể chất; 10- Vụ Tổ chức cán bộ; 11- Vụ Kế hoạch - Tài chính; 12- Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường; 13- Vụ Pháp chế; 14- Vụ Thi đua - Khen thưởng; 15- Văn phòng; 16- Thanh tra; 17- Cục Quản lý chất lượng; 18- Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý giáo dục; 19- Cục Công nghệ thông tin; 20- Cục Hợp tác quốc tế; 21- Cục Cơ sở vật chất; 22- Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam; 23- Học viện Quản lý giáo dục; 24- Trường Cán bộ quản lý giáo dục thành phố Hồ Chí Minh; 25- Báo Giáo dục và Thời đại; 26- Tạp chí Giáo dục.

Các đơn vị quy định từ 1 - 21 nêu trên là các đơn vị giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước; các đơn vị quy định từ 22 - 26 là các đơn vị sự nghiệp trực thuộc phục vụ chức năng quản lý nhà nước của bộ./.