Theo nhận định của khối nghiên cứu ngân hàng HSBC, Việt Nam đã có một năm 2016 tốt đẹp.

Đơn đặt hàng mới tăng, bao gồm cả đơn đặt hàng xuất khẩu mới giúp hoạt động sản xuất tăng theo

Ngành sản xuất - yếu tố quan trọng đưa Việt Nam tăng trưởng mạnh mẽ

Trong nửa đầu năm 2016, nền kinh tế tăng trưởng thấp hơn 6% so với cùng kỳ năm trước. Sau đó, GDP tăng trưởng nhanh. Trong quý IV/2016, tăng trưởng kinh tế đạt 6,8% so với cùng kỳ năm trước để đưa tốc độ tăng trưởng cả năm đạt 6,2% (trong năm 2015 đạt 6,7%).

Mặc dù có một khởi đầu không mấy suôn sẻ trong năm 201,6, nhưng tăng trưởng kinh tế đã lấy lại đà vào nửa sau của năm 2016, đạt 6,8% trong quý IV so với cùng kỳ năm ngoái từ mức dưới 6% trong thời kỳ đầu năm.

Sản xuất nông nghiệp đã ổn định hơn sau đợt hạn hán nặng nề, trong khi sản lượng ngành khai khoáng mỏ và khai thác đá có sản lượng giảm.

Tuy nhiên, điều này lại được bù đắp bởi tăng trưởng của ngành sản xuất cao. Hoạt động xây dựng cũng đã phục hồi phản ánh hoạt động đầu tư cơ sở hạ tầng đang diễn ra và thị trường nhà đất đang mạnh mẽ.

Bảng 1: GDP theo ngành

% y-o-y

% đóng góp vào GDP


Mar 16

Jun 16

Sep 16

Dec 16

Mar 16

Jun 16

Jun 16

Jun 16

GDP

5.6

5.6

6.6

6.8

5.6

5.6

6.6

6.8

Nông lâm ngư nghiệp

-1.1

0.1

2.5

3.0

-0.1

0.0

0.4

0.5

Nông nghiệp

-2.6

-0.2

2.1

2.2

-0.2

0.0

0.2

0.3

Lâm nghiệp

7.8

4.0

6.9

5.9

0.1

0.0

0.1

0.0

Ngư nghiệp

2.1

0.7

2.6

5.1

0.1

0.0

0.1

0.2

Công nghiệp và xây dựng

7.1

7.6

8.1

7.4

2.5

2.5

2.7

2.6

Khai mỏ và khai thác đá

-0.9

-2.8

-5.1

-5.6

-0.1

-0.2

-0.4

-0.6

Sản xuất

8.1

11.9

13.1

13.6

1.4

1.9

2.1

1.9

Điện và Gas

13.5

10.1

12.8

10.6

0.6

0.4

0.5

0.4

Cung cấp nước, Quản lý chất thải

9.2

8.5

3.6

10.1

0.1

0.1

0.0

0.1

Xây dựng

11.2

8.9

8.0

11.5

0.5

0.5

0.5

0.8

Dịch vụ

6.0

6.6

7.0

7.8

2.4

2.3

2.8

3.0

Bán sỉ, Dịch vụ bán lẻ, & phương tiện xe

8.0

7.8

9.0

8.2

0.8

0.6

0.8

0.8

Vận chuyển & Kho bãi

5.6

5.3

6.4

7.4

0.2

0.1

0.2

0.2

Lưu trú & hoạt động dịch vụ ăn uống Service Activities

2.3

8.7

2.8

12.4

0.1

0.3

0.1

0.4

Thông tin & Truyền thông

8.2

8.5

9.2

7.2

0.1

0.1

0.1

0.1

Tài chính, Ngân hàng & Bảo hiểm

6.0

6.2

8.6

8.4

0.2

0.2

0.6

0.6

Bất động sản

3.4

3.2

4.2

4.9

0.2

0.2

0.2

0.2

Khoa học và Kỹ thuật

6.6

7.0

7.0

7.2

0.1

0.1

0.1

0.1

Dvu quản lý và hỗ trợ

6.8

6.5

5.5

8.8

0.0

0.0

0.0

0.0

Quản lý công, , Tổ chức

7.0

7.0

7.3

7.1

0.2

0.2

0.2

0.2

Giáo dục & Đào tạo

7.4

7.0

7.4

7.2

0.2

0.2

0.2

0.2

Sức khỏe con người, hoạt động XH

7.3

7.3

7.6

7.4

0.1

0.1

0.1

0.1

Nghệ thuật, giải trí

7.3

6.7

7.5

7.7

0.1

0.0

0.1

0.1

Hoạt động dịch vụ khác

5.8

6.5

6.5

6.6

0.1

0.1

0.1

0.1

Các hoạt động gia đình

6.3

6.8

7.8

7.7

0.0

0.0

0.0

0.0

Trong tháng 12, sản xuất công nghiệp tăng 7,8% so với cùng kỳ năm ngoái, từ mức 7,4% trong tháng 11. Tăng trưởng hai con số trong ngành sản xuất chế tạo chiếm 75% tổng sản lượng công nghiệp, đã giúp bù đắp cho sản lượng ngành khai thác mỏ và khai thác đá tụt dốc mạnh.

Kết quả khảo sát chỉ số PMI ngành sản xuất cũng rất hứa hẹn. Chỉ số PMI tháng 12 đạt 52,4 điểm đã phản ánh sự cải thiện bền vững các điều kiện hoạt động của ngành. Đơn đặt hàng mới tăng, bao gồm cả đơn đặt hàng xuất khẩu mới giúp hoạt động sản xuất tăng theo.

Niềm tin trong lĩnh vực sản xuất tiếp tục được củng cố nhờ vào các quyết định tuyển dụng thêm nhân viên và tích lũy hàng tồn kho – cả hàng chuẩn bị sản xuất và thành phẩm - của các doanh nghiệp.

Tính đến 26/12/2016, nguồn vốn FDI trị quá 15,8 tỷ USD đã được giải ngân – nhiều hơn khoảng 9% so với năm 2015. Hàn Quốc, Nhật Bản và Singapore là ba nước đóng góp nhiều nhất vào nguồn vốn này. Tổng kết có khoảng 19 lĩnh vực được nhận nguồn vốn FDI nhưng ngành sản xuất vẫn là đơn vị nhận được nhiều nhất.

Cần tập trung tư nhân hóa DNNN

Ở Việt Nam chắc chắn vẫn tiếp tục có nhu cầu đầu tư công vào cơ sở hạ tầng nhằm duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế đi lên. Và cũng tương tự đối với nhu cầu trong nước cũng cần được củng cố đáng kể bằng sự tăng trưởng tín dụng và tiêu dùng Chính phủ nhanh, mà nếu không được kiểm soát có thể tạo ra những thách thức trong thời kỳ trung hạn.

Mặc dù việc tập trung vào hiệu quả trong chi tiêu Chính phủ và thu thuế đã tăng lên, nhưng nợ công vẫn phải chịu nhiều áp lực. Phần lớn các khoản nợ này là dạng cho vay hỗ trợ phát triển dài hạn mà nhiều khả năng ảnh hưởng đến sự chuyển đổi kinh tế từ một nước thu nhập thấp sang một nước thu nhập trung bình.

Nhưng một phần của các khoản vay này cần được tái tài trợ ở trên thị trường vốn quốc tế tại thời điểm mà lãi suất của Mỹ dự kiến sẽ tăng.

Chính vì vậy, cải cách xung quanh tài chính công không nên chỉ bao gồm quản lý hiệu quả hơn các nguồn quỹ công và quản lý tốt hơn các khoản nợ, mà còn phải cổ phần hóa nhanh (hoặc tư nhân) các doanh nghiệp nhà nước.

Tỷ lệ thoái vốn trung bình hiện tại ở các doanh nghiệp nhà nước là 8%. Nói cách khác, Nhà nước vẫn nắm giữ 92% vốn điều lệ sau cổ phần hóa.

Nhưng cải cách tư nhân có một sự tác động khi ngày 28/12/2016 một quyết định mới được ban hành, theo đó Chính phủ công bố tỷ lệ tổng sở hữu nhà nước trong "các doanh nghiệp" được lên danh sách cổ phần hóa. Trước đó, Chính phủ chỉ quy định tỷ lệ sở hữu nhà nước theo ngành mà không quy định cụ thể các doanh nghiệp nhà nước nào dẫn đến việc thoái vốn thấp.

Ngoài ra, quyết định cũng đã liệt kê 103 doanh nghiệp mà Nhà nước sẽ nắm giữ 100% cổ phần và khoảng 137 doanh nghiệp sẽ được cổ phần hóa trong giai đoạn 2016-2020. Trong số những doanh nghiệp được cổ phần hóa, Nhà nước sẽ nắm giữ trên 65% vốn điều lệ trong bốn doanh nghiệp, giữ 50-65% trong 27 doanh nghiệp, và ít hơn 50% vốn trong 106 doanh nghiệp.

Các doanh nghiệp nhà nước đang hoạt động trong các lĩnh vực như quốc phòng, an ninh, điện hạt nhân, và in tiền sẽ không được cổ phần hóa. Quyết định này thay thế cho các quyết định trước và có hiệu lực từ ngày 15/02/2017.

Theo quan điểm của các chuyên gia HSBC, điều này có thể sẽ đẩy nhanh quá trình thoái vốn.

Bảng: Một số chỉ số kinh tế vĩ mô

3Q16

4Q16e

1Q17f

2Q17f

3Q17f

4Q17f

1Q18f

2Q18f

3Q18f

GDP, % năm

6,6

6,8

6,3

6,4

6,7

6,8

6,4

6,6

6,8

CPI, % năm, cuối năm

2,7

4,5

5,0

4,4

4,6

3,6

3,4

3,3

3,3

Tỷ giá USD/VND

22300

22770

23000

23300

23200

23200

23200

23200

23200

Nguồn: CEIC, dự đoán của HSBC