Đến năm 2030, vùng trung du và miền núi phía Bắc trở thành vùng có thu nhập trung bình cao
Đđến năm 2030, vùng trung du và miền núi phía Bắc (Vùng) trở thành vùng phát triển xanh, bền vững và toàn diện.

Phạm vi, ranh giới lập quy hoạch vùng trung du và miền núi phía Bắc bao gồm toàn bộ lãnh thổ đất liền của 14 tỉnh: Cao Bằng, Điện Biên, Bắc Giang, Bắc Kạn, Hà Giang, Hòa Bình, Lạng Sơn, Lai Châu, Lào Cai, Phú Thọ, Sơn La, Thái Nguyên, Tuyên Quang, Yên Bái. Phía Bắc có ranh giới giáp với các địa phương cấp tỉnh là Quảng Tây và Vân Nam của Trung Quốc; phía Tây giáp nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào; phía Đông và phía Nam giáp vùng đồng bằng sông Hồng và vùng Bắc Trung bộ và duyên hải miền Trung.

Tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân giai đoạn 2021 - 2030 đạt 8,5 - 9,0%/năm

Mục tiêu đến năm 2030, vùng trung du và miền núi phía Bắc (Vùng) trở thành vùng phát triển xanh, bền vững và toàn diện, có khung kết cấu hạ tầng cơ bản kết nối nội vùng và với vùng đồng bằng sông Hồng, Thủ đô Hà Nội và tiểu vùng Bắc Trung Bộ; phát triển công nghiệp chế biến, chế tạo và năng lượng; nông nghiệp giá trị cao, hữu cơ, đặc sản, xanh, tuần hoàn; kinh tế cửa khẩu, du lịch; bảo vệ, khôi phục rừng, nhất là rừng đầu nguồn; trồng rừng được đẩy mạnh, kinh tế lâm nghiệp phát triển bền vững; khai thác và sử dụng hiệu quả tài nguyên, khoáng sản; bảo vệ môi trường, an ninh sinh thái và an ninh nguồn nước. Bản sắc văn hóa các dân tộc được bảo tồn và phát huy; đời sống vật chất và tinh thần của Nhân dân được cải thiện và nâng cao; quốc phòng, an ninh được bảo đảm vững chắc. Phấn đấu đến năm 2030, vùng trung du và miền núi phía Bắc trở thành vùng có thu nhập trung bình cao, một số tỉnh nằm trong nhóm các tỉnh phát triển khá của cả nước, tiệm cận với ngưỡng thu nhập cao.

Mục tiêu cụ thể, phấn đấu trong kỳ quy hoạch đến năm 2030, về phát triển kinh tế: Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn vùng (GRDP) bình quân giai đoạn 2021 - 2030 đạt 8,5 - 9,0%/năm; quy mô kinh tế vùng đạt khoảng 2.100 nghìn tỷ đồng (giá hiện hành); tỷ trọng trong GRDP của khu vực nông, lâm, thủy sản chiếm khoảng 12 - 13%, công nghiệp, xây dựng chiếm 45 - 46% và dịch vụ chiếm 37 - 38%; GRDP bình quân đầu người theo giá hiện hành đạt trên 140 triệu đồng/người/năm; tổng thu ngân sách nhà nước đạt khoảng 190 nghìn tỷ đồng.

Về phát triển đô thị, nông thôn, đến 2030, Vùng sẽ có tỷ lệ đô thị hóa đạt khoảng 40%; có 80% số xã đạt chuẩn nông thôn mới, trong đó có 30% số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; mỗi tỉnh có ít nhất 3 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới.

Về phát triển xã hội, chỉ số phát triển con người (HDI) đạt trên 0,75; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 65 - 70%; tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 35 - 40%; tỷ lệ trẻ mẫu giáo đến trường trên 95% và huy động trẻ em trong độ tuổi tiểu học đến trường đạt 100%; tỷ lệ nghèo đa chiều giảm 2 - 3%/năm (theo tiêu chí chuẩn nghèo của từng thời kỳ)...

Về bảo vệ môi trường, tỷ lệ che phủ rừng của Vùng đạt khoảng 54 - 55%; tỷ lệ dân số đô thị được cung cấp nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung đạt 95 - 100%, tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước sạch đáp ứng quy chuẩn là 93 - 95%; tỷ lệ nước thải sinh hoạt đô thị được thu gom, xử lý đạt 95%; 100% khu công nghiệp, cụm công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn.

Đến 2030, Vùng có kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại; hoàn thiện các tuyến đường bộ cao tốc, ưu tiên kết nối với Thủ đô Hà Nội, vùng đồng bằng sông Hồng, tiểu vùng Bắc Trung Bộ và với Trung Quốc, Lào. Đẩy nhanh tiến độ, chuẩn bị và khởi công xây dựng các tuyến đường sắt tốc độ cao Lạng Sơn - Hà Nội, Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh.

Hạ tầng cấp điện, năng lượng bảo đảm cung ứng đủ nhu cầu sản xuất và tiêu dùng; hạ tầng thông tin và truyền thông hiện đại đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, xã hội số. Hoàn thiện hạ tầng thủy lợi, cấp nước, thoát nước và phòng chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu.

Tập trung phát triển khu vực động lực, các cực tăng trưởng

Quyết định đã chỉ rõ nhiệm vụ trọng tâm và khâu đột phá trong thời kỳ quy hoạch như sau: Vùng sẽ tập trung phát triển kết cấu hạ tầng, ưu tiên phát triển hệ thống giao thông kết nối với Thủ đô Hà Nội, vùng đồng bằng sông Hồng, tiểu vùng Bắc Trung Bộ và với Trung Quốc, Lào. Đẩy nhanh tiến độ, chuẩn bị và khởi công xây dựng các tuyến đường sắt tốc độ cao Lạng Sơn - Hà Nội, Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh. Xây dựng, nâng cấp hạ tầng logistics, hạ tầng các khu kinh tế cửa khẩu, các khu du lịch, hạ tầng thông tin, truyền thông và hạ tầng kinh tế số.

Tập trung phát triển khu vực động lực, các cực tăng trưởng, các hành lang kinh tế quan trọng, các ngành kinh tế có lợi thế. Phát triển vành đai công nghiệp - đô thị - dịch vụ, hình thành các cụm liên kết ngành, các chuỗi sản phẩm của vùng tập trung chủ yếu tại Bắc Giang - Thái Nguyên - Phú Thọ - Hòa Bình; phát triển các cực tăng trưởng của vùng tại Thái Nguyên, Bắc Giang, Lào Cai, Sơn La, Lạng Sơn, Phú Thọ. Tập trung phát triển các chuỗi sản phẩm nông nghiệp, du lịch đặc trưng và kinh tế cửa khẩu.

Bên cạnh đó, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là giáo dục nghề cho đồng bào dân tộc thiểu số, đáp ứng với nhu cầu của từng tiểu vùng, từng khu vực; chú trọng thu hút, sử dụng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực có trình độ tại chỗ.

Tăng cường liên kết nội vùng, liên vùng và hợp tác quốc tế. Thực hiện thí điểm một số mô hình, cơ chế, chính sách mới, đặc thù trong phát triển vùng, đặc biệt là đối với các địa bàn, khu vực giữ vai trò quan trọng về bảo vệ rừng, an ninh biên giới, an ninh nguồn nước, an ninh năng lượng…

Phân vùng trung du và miền núi phía Bắc thành 4 tiểu vùng

Theo đó, tiều vùng phía Tây tập trung phát triển nông nghiệp bền vững, du lịch sinh thái, năng lượng sạch. Tiểu vùng Tây Bắc sẽ là vùng du lịch tầm cỡ, đầu mối giao thương kinh tế, văn hoá với các tỉnh phía Tây Nam Trung Quốc. Tiểu vùng Đông Bắc là trung tâm công nghiệp, giáo dục, y tế và du lịch về nguồn. Tiểu vùng phía Đông có trung tâm công nghiệp kết nối giao thương kinh tế, văn hoá với các tỉnh phía Nam Trung Quốc.

Năm hành lang kinh tế của vùng trung du và miền núi phía Bắc là Hà Nội-Hoà Bình, Lào Cai-Hà Nội-Hải Phòng, Hà Nội-Phú Thọ-Tuyên Quang-Hà Giang, Hà Nội-Thái Nguyên-Bắc Kạn-Cao Bằng, Hà Nội-Bắc Giang-Lạng Sơn.

Cùng với việc xây dựng, nâng cấp các tuyến giao thông theo hướng Bắc-Nam, thì vai trò của các tuyến đường Đông-Tây có vai trò trọng nhằm gia tăng khả năng liên kết chuỗi giá trị nông nghiệp, tiếp cận thị trường và hệ sinh thái du lịch; mở rộng và kết nối vành đai công nghiệp tới hệ thống cảng biển, trung tâm logistics.

Các tuyến giao thông kết nối giữ vai trò quan trọng để phát triển ngành kinh tế lợi thế theo chuỗi giá trị, hệ sinh thái. Trong đó, công nghiệp ưu tiên ứng dụng công nghệ cao, thân thiện với môi trường, trọng tâm là công nghiệp chế biến.

Nông nghiệp hình thành các vùng sản xuất hàng hoá, an toàn, hữu cơ, xanh, sạch, đặc sản, giá trị cao. Kinh tế rừng tập trung khai thác tiềm năng từ dịch vụ hệ sinh thái rừng, bao gồm tín chỉ carbon và bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ an ninh nguồn nước…

Du lịch phát triển toàn diện (thể chất, tinh thần và cội nguồn, thân nhiên, cộng đồng) nhằm phát huy lợi thế cảnh quan thiên nhiên hoang sơ, hùng vĩ, đa dạng sinh học, các giá trị lịch sử văn hoá độc đáo, liên kết thành một câu chuyện liền mạch, xuyên suốt.

Hạ tầng xã hội vùng sẽ hình thành các trung tâm vùng, tiểu vùng nhằm phát huy giá trị tri thức bản địa, văn hoá cộng đồng trong hệ thống giáo dục, y tế; thúc đẩy số hoá để tăng khả năng tiếp cận cho những địa bàn còn khó khăn.

Không gian đô thị của vùng được tổ chức trên cơ sở phát triển vành đai đô thị-công nghiệp, dịch vụ, kết nối với các hành lang quan trọng. Khu vực nông thôn của vùng gắn với mô hình tổ chức sản xuất nông, lâm nghiệp, khác thác khoáng sản, du lịch và đặc điểm địa hình, sinh táu của từng khu vực trong vùng./.

Quy hoạch vùng trung du và miền núi phía Bắc phải bộc lộ được những giá trị còn ẩn giấu Quy hoạch vùng trung du và miền núi phía Bắc phải bộc lộ được những giá trị còn ẩn giấu

"Quy hoạch vùng trung du và miền núi phía Bắc phải bộc lộ được những giá trị còn ẩn giấu, phát huy tiềm năng tài ...

Kế hoạch thẩm định Hồ sơ Quy hoạch vùng Trung du và miền núi phía Bắc thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 Kế hoạch thẩm định Hồ sơ Quy hoạch vùng Trung du và miền núi phía Bắc thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050

Bộ Kế hoạch và Đầu tư được giao nhiệm vụ thẩm định hiện trạng phát triển kinh tế và quan điểm, mục tiêu về phát ...

6 tính mới, đột phá của Quy hoạch vùng Trung du và miền núi phía Bắc 6 tính mới, đột phá của Quy hoạch vùng Trung du và miền núi phía Bắc

Quy hoạch vùng Trung du và miền núi phía Bắc (TDMNPB) đã làm rõ cấu trúc phát triển tổng thể của vùng với 4 tiểu ...