Trưởng ban Quản lý các KCN tỉnh Hải Dương Phạm Minh Phương phát biểu tại

Hội nghị tổng kết Khối thi đua các Ban Quản lý KCN, KKT các tỉnh Đồng bằng sông Hồng năm 2020

Sau 18 năm hình thành và phát triển, đến nay tỉnh Hải Dương có 18 KCN với diện tích 3.517 ha được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nằm trong quy hoạch phát triển các KCN đến năm 2020; trong đó có 10 KCN đã được thành lập và đi vào hoạt động, thu hút được gần 300 dự án đầu tư.

Vai trò của các KCN trong quá trình phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh Hải Dương

Trong quá trình xây dựng và phát triển, các KCN tỉnh Hải Dương đã có những đóng góp thiết thực và hiệu quả vào công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh. Các KCN đã tạo giá trị gia tăng cao về giá trị sản xuất công nghiệp, đóng góp lớn vào giá trị sản xuất công nghiệp toàn Tỉnh và chuyển giao công nghệ, góp phần đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Tỉnh theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.

Hiện nay, các KCN trên địa bàn Tỉnh có 233 dự án đã đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo ra giá trị sản xuất công nghiệp lớn, là một trong các nhân tố chính đóng góp vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa của Tỉnh.

Các dự án đầu tư vào KCN hầu hết có vốn đầu tư lớn với số vốn bình quân gần 18 triệu USD/dự án; tính trung bình, vốn đầu tư trong các KCN đạt trên 06 triệu USD/01 ha đất thuê. Giai đoạn 2015-2020, giá trị sản xuất công nghiệp của các doanh nghiệp KCN tăng bình quân 15,4%/năm; tỷ trọng công nghiệp-xây dựng, dịch vụ trong tổng sản phẩm trên địa bàn Tỉnh (GRDP) năm 2020 là 90,3%.

Các dự án sử dụng công nghệ mới, hiện đại đã góp phần đẩy nhanh quá trình chuyển giao công nghệ, tiếp cận được kỹ năng quản lý tiên tiến. Các KCN góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Hiện nay, tỷ lệ lấp đầy bình quân các KCN đạt trên 82% trên diện tích đất công nghiệp được bàn giao. Hạ tầng kỹ thuật của các KCN được đầu tư xây dựng đồng bộ, hiện đại kết nối đồng bộ với hệ thống hạ tầng các địa phương.

Tiến độ giải ngân vốn nhanh của các dự án đầu tư trong KCN (vốn đầu tư thực hiện luôn đạt trên 70% vốn đầu tư đăng ký) sớm đưa các dự án đi vào hoạt động đã góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư xã hội, hiệu quả sử dụng đất. Các KCN là nhân tố quan trọng nâng cao giá trị kim ngạch xuất nhập khẩu của Tỉnh, góp phần đưa Hải Dương tham gia hội nhập kinh tế quốc tế.

Giá trị kim ngạch xuất nhập khẩu của các dự án trong KCN luôn đạt tốc độ tăng trưởng cao, ổn định góp phần nâng cao giá trị kim ngạch xuất nhập khẩu toàn tỉnh. Năm 2019, các dự án trong KCN có giá trị kim ngạch xuất khẩu là 3,21 tỷ USD; Giá trị kim ngạch nhập khẩu là 2,46 tỷ USD.

Các KCN là nhân tố quan trọng trong việc đưa kinh tế Hải Dương tham gia hội nhập sâu vào nền kinh tế quốc tế, thông qua các hoạt động trao đổi thương mại và thu hút đầu tư. Tính đến nay, các KCN trên địa bàn Tỉnh đã thu hút được khoảng 300 dự án của các nhà đầu tư đến từ 21 quốc gia và vùng, lãnh thổ với tổng vốn đầu tư đăng ký trên 4,7 tỷ USD và trên 17.062 tỷ đồng.

Các KCN đã góp phần quan trọng trong giải quyết việc làm, đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao thu nhập, đời sống và trình độ của người lao động. Trong những năm qua, các doanh nghiệp trong KCN đã tạo việc làm thường xuyên tại nhà máy cho trên 100.000 lao động (trong đó lao động địa phương chiếm trên 70%) với thu nhập ổn định và hàng chục vạn lao động dịch vụ khác ở địa phương đã giúp nâng cao thu nhập, đời sống cho nhân dân địa phương.

Nếu với mức thu nhập trung bình trên 7 triệu đồng/tháng/người hiện nay thì các doanh nghiệp trong KCN đã mang lại thu nhập trên 700 tỷ đồng/tháng cho người lao động tỉnh Hải Dương.

Cơ chế quản lý tiên tiến, nhu cầu về lao động có tay nghề và công tác đào tạo của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đã giúp nâng cao được trình độ quản lý, tác phong làm việc công nghiệp, trình độ chuyên môn cũng như tỷ lệ lao động đã qua đào tạo của lao động tỉnh Hải Dương. Các KCN góp phần tăng thu ngân sách địa phương. Trong thời gian qua do các doanh nghiệp trong KCN đang trong thời gian được hưởng ưu đãi đầu tư nên đóng góp vào ngân sách Nhà nước còn hạn chế, số nộp ngân sách của các doanh nghiệp sẽ tăng nhanh khi các doanh nghiệp hết thời hạn hưởng ưu đãi.

Để đảm bảo mục tiêu phát triển công nghiệp, tạo điều kiện tối ưu cho các nhà đầu tư, tỉnh Hải Dương đang tích cực đẩy nhanh tiến độ quy hoạch, đầu tư xây dựng các KCN (bao gồm cả dự án KCN mở rộng) đã được Chính phủ phê duyệt trong quy hoạch. Phát triển các KCN tập trung trong Tỉnh đã giúp thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường, đảm bảo sự phát triển bền vững.

Các KCN tập trung đã tạo khu vực riêng biệt cho các nhà máy công nghiệp, giảm thiểu tác động về môi trường từ các nhà máy đến các khu dân cư, sản xuất nông nghiệp ở các vùng lân cận giúp cho công tác quản lý môi trường hiệu quả hơn. 100% các KCN trong Tỉnh có nhà máy xử lý nước thải tập trung lắp đặt thiết bị quan trắc tự động kết nối online 24/24 giờ với Sở Tài nguyên và Môi trường, đảm bảo nước thải đạt quy chuẩn quốc gia trước khi thải ra ngoài.

Sự phát triển các KCN đã góp phần đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa, tạo sự phát triển đồng đều giữa các vùng trong Tỉnh; góp phần hoàn thiện kết cấu hạ tầng xã hội và thúc đẩy các dịch vụ phục vụ sản xuất công nghiệp phát triển nhanh. Chính hạt nhân từ các KCN đã góp phần hình thành các trục công nghiệp và đô thị của Tỉnh, thúc đẩy liên kết hạ tầng kỹ thuật, góp phần tạo lập và phân bố không gian kinh tế - xã hội của Tỉnh, tạo sự phát triển đồng đều.

Bên cạnh đó, việc phát triển các KCN góp phần hình thành và phát triển các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp như: Dịch vụ tín dụng, ngân hàng; dịch vụ bưu chính, viễn thông; cung cấp nước, điện; dịch vụ Logicstic; …. Cần nâng cao hiệu quả đầu tư trong các KCN tỉnh Hải Dương Ảnh: Lực lượng bảo vệ KCN Đại An, tỉnh Hải Dương Để nâng cao hiệu quả hoạt động của các KCN tỉnh Hải Dương, góp phần thúc đẩy phát triển công nghiệp hóa, hiện đạo hóa tỉnh nhà theo hướng phát triển bền vững trên cả ba trụ cột kinh tế, xã hội và môi trường, chúng tôi sẽ tập trung vào một số giải pháp then chốt sau: Về công tác quản lý nhà nước đối với các KCN Tăng cường đào tạo, phát triển nhân lực, đặc biệt là nhân lực có chất lượng cao trong các cơ quan quản lý nhà nước.

Lập đề án phát triển các KCN cho giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045; trong đó xác định cụ thể số lượng, diện tích và tiến độ thực hiện các KCN đảm bảo phù hợp với định hướng phát triển, nguồn lực của Tỉnh cũng như của các huyện, thành phố trong Tỉnh.

Làm tốt công tác tư tưởng, tuyên truyền, phổ biến để cán bộ và toàn dân nắm rõ: Các chủ trương, chính sách, chiến lược phát triển kinh tế -xã hội, đặc biệt là phát triển KCN của Tỉnh.

Tập trung đầu tư phát triển và quản lý cơ sở hạ tầng bên ngoài các KCN đã được phê duyệt quy hoạch; đảm bảo gắn kết với hạ tầng giao thông, điện, nước tại địa phương.

Công khai, minh bạch các hoạt động của bộ máy quản lý nhà nước, các thủ tục hành chính; thực hiện tốt cơ chế, chính sách hỗ trợ đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tham gia vào hoạt động đầu tư sản xuất kinh doanh tại các KCN; đảm bảo công tác quản lý nhà nước trong các KCN được thuận lợi, đơn giản, hiệu quả, ổn định. Định kỳ thực hiện tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm nhằm phát huy hơn nữa hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư vào các KCN trên địa bàn Tỉnh để có định hướng khuyến khích đầu tư theo lĩnh vực, ngành phù hợp với từng thời kỳ.

Huy động và sử dụng hiệu quả vốn đầu tư trong các KCN Tạo môi trường thuận lợi để thu hút các thành phần kinh tế trong và ngoài nước đầu tư và kinh doanh hạ tầng KCN. Thực hiện hỗ trợ, ưu đãi đầu tư kịp thời cho các nhà đầu tư và kinh doanh hạ tầng KCN theo quy định.

Tạo điều kiện để các nhà đầu tư và kinh doanh hạ tầng KCN được tiếp cận với các nguồn vốn vay, vốn ODA và các ngồn vốn khác của Chính phủ cho việc đầu tư phát triển hạ tầng (đặc biệt là nguồn vốn để xử lý môi trường). Bố trí kế hoạch vốn kịp thời cho đầu tư xây dựng đồng bộ các hạng mục công trình ngoài hàng rào KCN.

Thúc đẩy sự hợp tác giữa các ngành, tạo lập các mối quan hệ, mạng lưới giữa các bộ phận, tổ chức, các cơ quan quản lý, chính quyền địa phương, doanh nghiệp để tổ chức xúc tiến đầu tư thường xuyên, hiệu quả và có tính kết nối; quan tâm, bố trí nguồn kinh phí tương xứng cho hoạt động xúc tiến đầu tư chuyên sâu. Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật hiện hành; chỉ rõ đối tượng, điều kiện được hưởng các ưu đãi, hỗ trợ đầu tư; hỗ trợ xúc tiến đầu tư, chuyển giao công nghệ và xúc tiến thương mại; hỗ trợ đào tạo; hỗ trợ đầu tư, kết cấu hạ tầng ở các KCN.

Sử dụng hiệu quả tài nguyên đất và kết nối hạ tầng kỹ thuật đồng bộ của các KCN Tăng cường công tác tuyên truyền về chủ trương, đường lối phát triển các KCN tới toàn thể cán bộ, công chức, người lao động và nhân dân; đặc biệt là người dân tại khu vực có quy hoạch KCN, nhằm tạo sự đồng thuận giữa chính quyền và nhân dân trong việc thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng, giao đất cho thuê đảm bảo tiến độ, hiệu quả của dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng KCN. Chú trọng công tác quy hoạch, phát triển các KCN gắn với quy hoạch chung tỉnh Hải Dương nhằm hình thành hệ thống các KCN được bố trí hợp lý, thuận tiện.

Thực hiện phân kỳ đầu tư, thu hồi đất nhằm đảm bảo sử dụng đất tiết kiệm và hiệu quả, giữ vững ổn định chính trị xã hội tại địa phương khi thu hồi đất để xây dựng các KCN. Quản lý chặt chẽ tiến độ triển khai của các dự án tại các KCN; kiên quyết thu hồi các dự án chậm triển khai theo quy định của pháp luật.

Tập trung nghiên cứu phát triển, mở rộng KCN ở những địa bàn có đủ điều kiện, có lợi thế với quy mô đủ lớn, phù hợp cho việc thu hút các dự án quy mô lớn, công nghệ và hàm lượng chất xám cao của các Tập đoàn hàng đầu thế giới. Triển khai đồng bộ và kết hợp chặt chẽ giữa quy hoạch phát triển KCN với quy hoạch phát triển đô thị, phân bố dân cư, nhà ở và các công trình xã hội, văn hóa, thể thao phục vụ công nhân làm việc trong các KCN; đảm bảo phát triển bền vững và thực sự trở thành động lực cho phát triển chung của toàn Tỉnh.

Triển khai xây dựng hạ tầng đồng bộ cho từng phân khu để rút ngắn thời gian có thể thu hút đầu tư. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cho các KCN Đa dạng các loại hình đào tạo nghề, hoàn thiện hệ thống trường dạy nghề bao gồm cả trường dạy nghề trong các KCN, cung ứng lao động qua đào tạo cho các KCN. Mở rộng các hình thức hợp tác quốc tế về đào tạo công nhân kỹ thuật; đa dạng hóa các hình thức đào tạo nguồn nhân lực theo hướng gắn kết giữa cơ sở đào tạo với doanh nghiệp; từng bước thực hiện đào tạo theo yêu cầu, nhằm đảm bảo cho lao động đào tạo ra được sử dụng ngay cho các dự án; tạo sự kết hợp hài hòa giữa doanh nghiệp với địa phương, kết hợp kiến thức và thực tiễn; khuyến khích các doanh nghiệp tổ chức đào tạo lao động tại chỗ, đặc biệt là lao động kỹ thuật cao.

Đào tạo tác phong làm việc công nghiệp cho người lao động; chú trọng đào tạo nghề cho lao động nông thôn nhằm tạo việc làm, tăng thu nhập của lao động nông thôn, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa-hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Bảo vệ môi trường và khoa học - công nghệ Triển khai đồng bộ các biện pháp nhằm quản lý tốt việc thu gom và xử lý chất thải của các dự án sản xuất công nghiệp trong KCN.

Đẩy mạnh phối hợp liên ngành trong công tác quản lý, bảo vệ môi trường; tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, giám sát môi trường; thường xuyên tiến hành việc đánh giá hiện trạng môi trường đối với các KCN. Khuyến khích, ưu tiên các dự án có ứng dụng, sử dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến, công nghệ mới để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh; coi trọng yếu tố chuyển giao công nghệ mới, coi đây là một trong những yếu tố để quyết định dự án đầu tư và hợp đồng hợp tác sản xuất, kinh doanh. Liên kết và phát triển bền vững các KCN Phát huy quan hệ hợp tác giữa tỉnh Hải Dương và các tỉnh, thành phố trong vùng kinh tế trong điểm phía Bắc nhằm kết hợp hiệu quả các tiềm năng, thế mạnh và lợi thế so sánh của mỗi địa phương.

Liên doanh, liên kết cùng triển khai dự án phát triển các sản phẩm công nghiệp trong các KCN nhằm đáp ứng nhu cầu trong nước, thay thế nhập khẩu hoặc hướng về xuất khẩu. Hợp tác theo mô hình công ty lắp ráp, đầu tư tại một địa phương; các công ty sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ có thể được đầu tư tại các tỉnh, thành lân cận, nhằm tận dụng và phát huy lợi thế của từng địa phương; xây dựng và triển khai các dự án phát triển công nghiệp quy mô vùng, ưu tiên các dự án có hàm lượng vốn và khoa học công nghệ cao trong các KCN.

Phấn đấu đạt hiệu quả nhiệm vụ trọng tâm năm 2021

Nhà máy của Công ty cổ phần Nhựa bao bì An Vinh tại KCN An Phát, tỉnh Hải Dương

Trước mắt, trong năm 2021, Ban Quản lý quyết tâm phấn phấn đấu thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước trong các lĩnh vực được phân cấp, đặc biệt chú trọng đẩy mạnh cải cách hành chính, trong tâm là cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; bảo vệ bền vững môi trường trong các KCN; xây dựng kế hoạch, chương trình xúc tiến đầu tư vào các KCN; tiếp tục duy trì các Khối thi đua đối với các doanh nghiệp trong các KCN nhằm kịp thời động viên các doanh nghiệp tiêu biểu và thúc đẩy phong trào thi đua, sản xuất trong các KCN.

Về nhiệm vụ cụ thể: Phấn đấu 80% đến 90% các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của Ban Quản lý được thụ lý và giải quyết trước thời hạn, 10% đến 20% giải quyết đúng thời hạn. Phối hợp với các sở ngành, chính quyền địa phương hướng chủ đầu tư KCN thực hiện các thủ tục liên quan để nhanh chóng triển khai dự án hạ tầng KCN Tân Trường (mở rộng). Phối hợp với các cơ quan liên quan, chính quyền địa phương hướng dẫn các thủ tục để triển khai dự án hạ tầng các KCN: Kim Thành, Phúc Điền mở rộng, Quốc Tuấn - An Bình, Gia Lộc, Bình Giang (giai đoạn 1), Lương Điền - Ngọc Liên sau khi được Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư theo quy định. Đôn đốc hoàn thiện thủ tục còn lại, đẩy nhanh tiến độ xây dựng hạ tầng KCN Lai Cách, KCN Cộng Hòa.

Đối với dự án đầu tư nước ngoài, phấn đấu cấp mới 10 dự án với tổng vốn đầu tư đăng ký khoảng 100 triệu USD và điều chỉnh tăng vốn cho 20 dự án với tổng vốn đầu tư tăng thêm khoảng 100 triệu USD. Đối với dự án đầu tư trong nước, cấp mới 02 dự án với tổng vốn đầu tư đăng ký khoảng 100 tỷ đồng và điều chỉnh tăng vốn cho 02 dự án với tổng vốn đầu tăng thêm khoảng 100 tỷ đồng đối với dự án đầu tư trong nước.

Kiểm tra, giám sát từ 15 đến 18 doanh nghiệp/dự án trong các KCN. Trong năm 2021 sẽ có 240 dự án triển khai và đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh, với các chỉ tiêu đạt được như sau: Doanh thu thuần đạt 3.300 triệu USD; vốn đầu tư thực hiện đạt 250 triệu USD; giá trị hàng xuất khẩu đạt 3.200 triệu USD; giá trị hàng nhập khẩu đạt 2.500 triệu USD; thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước đạt 80 triệu USD; tạo việc làm mới cho 2.000 người lao động; tư vấn, giới thiệu việc làm và hỗ trợ doanh nghiệp cho 2000 người; đào tạo nghề cho 350 lao động nông thôn./.