Thứ năm 09/05/2024 03:28 | Liên hệ Tòa soạn e-ISSN: 2734-9365

Hỏi - Đáp về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh, đăng ký hợp tác xã

Tạp chí Kinh tế và Dự báo - Bộ Kế hoạch và Đầu tư

QUY ĐỊNH VỀ ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP HỘ KINH DOANH

27-11-2023 15:18
Hỏi:Cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, công nhân công an trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân có quyền thành lập hộ kinh doanh không?
Trả lời:
Tạp chí Kinh tế và Dự báo - Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Khoản 1 Điều 79 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 04/1/2021 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp quy định: “Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ”.

Khoản 1 Điều 80 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP quy định về đối tượng có quyền thành lập hộ kinh doanh như sau: “Cá nhân, thành viên hộ gia đình là công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ luật Dân sự có quyền thành lập hộ kinh doanh theo quy định tại Chương này, trừ các trường hợp sau đây:

a) Người chưa thành niên, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;

b) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định;

c) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật có liên quan”.

Theo quy định tại Điều 20 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 thì cán bộ, công chức không được làm những việc liên quan đến sản xuất, kinh doanh, công tác nhân sự quy định tại Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và những việc khác theo quy định của pháp luật và của cơ quan có thẩm quyền.

Theo quy định tại khoản 6 Điều 19 Luật Viên chức năm 2010 thì viên chức không được làm những việc theo quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 thì “cán bộ, công chức, viên chức” và “sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, công nhân công an trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân” là người có chức vụ, quyền hạn. Theo quy định tại điểm b, điểm d khoản 2 và khoản 4 Điều 20 Luật này thì những việc người có chức vụ, quyền hạn không được làm là: Thành lập, tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, trừ trường hợp luật có quy định khác; Thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã thuộc lĩnh vực mà trước đây mình có trách nhiệm quản lý trong thời hạn nhất định theo quy định của Chính phủ; Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan nhà nước không được góp vốn vào doanh nghiệp hoạt động trong phạm vi ngành, nghề mà người đó trực tiếp thực hiện việc quản lý nhà nước hoặc để vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con kinh doanh trong phạm vi ngành, nghề do người đó trực tiếp thực hiện việc quản lý nhà nước.

Như vậy, Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức và Luật Phòng, chống tham nhũng không cấm các đối tượng là cán bộ, công chức, viên chức và sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, công nhân công an trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân thành lập hộ kinh doanh. Tuy nhiên, các đối tượng nêu trên phải tuân thủ các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Tạp chí Kinh tế và Dự báo - Bộ Kế hoạch và Đầu tư

NHÓM NỘI DUNG: QUY ĐỊNH VỀ ĐĂNG KÝ THAY ĐỔI NỘI DUNG ĐĂNG KÝ HỘ KINH DOANH

27-11-2023 15:16
Hỏi:Hộ kinh doanh của chúng tôi do các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập. Xin hỏi hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký thay đổi trụ sở hộ kinh doanh sang tỉnh, thành phố khác. Hộ kinh doanh có thể hoạt động kinh doanh tại nhiều địa điểm khác nhau hay không? Thủ tục đăng ký địa điểm kinh doanh của hộ được quy định như thế nào?
Trả lời:
Tạp chí Kinh tế và Dự báo - Bộ Kế hoạch và Đầu tư

I. Về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở của hộ kinh doanh

Khoản 1 Điều 79 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 04/01/2021 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp quy định: “Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ. Trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh thì ủy quyền cho một thành viên làm đại diện hộ kinh doanh. Cá nhân đăng ký hộ kinh doanh, người được các thành viên hộ gia đình ủy quyền làm đại diện hộ kinh doanh là chủ hộ kinh doanh”.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 90 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP thì chủ hộ kinh doanh có trách nhiệm đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh với Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi.

Trường hợp hộ kinh doanh do các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập thì các thành viên hộ gia đình ủy quyền cho một thành viên làm đại diện hộ kinh doanh và là chủ hộ kinh doanh. Khi có thay đổi về nội dung Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, trong thời hạn 10 ngày chủ hộ kinh doanh phải thực hiện đăng ký thay đổi với Cơ quan đăng ký kinh doanh.

Theo quy định tại các khoản 4, 5, 6 Điều 90 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP thì trường hợp hộ kinh doanh chuyển địa chỉ trụ sở sang quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh khác nơi hộ kinh doanh đã đăng ký, hộ kinh doanh gửi hồ sơ thông báo thay đổi địa chỉ đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi dự định đặt trụ sở mới. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:

- Thông báo thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh do chủ hộ kinh doanh ký;

- Bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở;

- Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ hộ kinh doanh, thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh.

Khi tiếp nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trao Giấy biên nhận và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thông báo rõ nội dung cần sửa đổi, bổ sung bằng văn bản cho hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong trường hợp hộ kinh doanh đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi hộ kinh doanh đặt địa chỉ mới phải thông báo đến Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi trước đây hộ kinh doanh đã đăng ký.

Khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh mới trong trường hợp đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh, hộ kinh doanh phải nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cũ.

II. Về việc đăng ký địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh

Khoản 2 Điều 86 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP quy định một hộ kinh doanh có thể hoạt động kinh doanh tại nhiều địa điểm nhưng phải chọn một địa điểm để đăng ký trụ sở hộ kinh doanh và phải thông báo cho Cơ quan quản lý thuế, cơ quan quản lý thị trường nơi tiến hành hoạt động kinh doanh đối với các địa điểm kinh doanh còn lại.

Như vậy, ngoài địa chỉ trụ sở, hộ kinh doanh có thể hoạt động kinh doanh tại nhiều địa điểm kinh doanh khác và phải thông báo cho Cơ quan quản lý thuế, cơ quan quản lý thị trường nơi tiến hành hoạt động kinh doanh.

Theo quy định tại Điều 5d Thông tư số 01/2021/TT-BKHĐT ngày 16/3/2021 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp được bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư số 02/2023/TT-BKHĐT ngày 18/4/2023 thì trường hợp hộ kinh doanh có hoạt động kinh doanh tại địa điểm kinh doanh khác ngoài trụ sở, hộ kinh doanh thông báo địa điểm kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt trụ sở hộ kinh doanh. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện tiếp nhận thông báo địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh và trả Thông báo về mã số thuế và cơ quan thuế quản lý trực tiếp địa điểm kinh doanh cho hộ kinh doanh. Hộ kinh doanh thực hiện các nghĩa vụ thông báo khác của địa điểm kinh doanh theo pháp luật về thuế tại cơ quan thuế.

Tạp chí Kinh tế và Dự báo - Bộ Kế hoạch và Đầu tư

NHÓM NỘI DUNG: ĐĂNG KÝ THAY ĐỔI, THÔNG BÁO THAY ĐỔI NỘI DUNG ĐĂNG KÝ HỘ KINH DOANH

27-11-2023 15:16
Hỏi:Tôi là chủ hộ kinh doanh của Hộ kinh doanh Nguyễn Văn A. Do không có thời gian kinh doanh nên tôi và các thành viên hộ gia đình thành lập Hộ kinh doanh Nguyễn Văn A muốn bán lại hộ kinh doanh này cho một cá nhân khác. Xin hỏi hồ sơ, thủ tục đăng ký hộ kinh doanh trong trường hợp này như thế nào? Người mua hộ kinh doanh có những quyền và nghĩa vụ gì?
Trả lời:
Tạp chí Kinh tế và Dự báo - Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 90 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 04/01/2021 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp thì trường hợp thay đổi chủ hộ kinh doanh, hộ kinh doanh gửi hồ sơ thông báo thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
- Thông báo thay đổi chủ hộ kinh doanh do chủ hộ kinh doanh cũ và chủ hộ kinh doanh mới ký;
- Hợp đồng mua bán hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc mua bán.
Sau khi bán hộ kinh doanh, hộ kinh doanh vẫn phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của hộ kinh doanh phát sinh trong thời gian trước ngày chuyển giao hộ kinh doanh, trừ trường hợp hộ kinh doanh, người mua và chủ nợ của hộ kinh doanh có thỏa thuận khác.
Theo quy định tại khoản 5, khoản 6 Điều 90 Nghi định số 01/2021/NĐ-CP thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trao Giấy biên nhận và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hộ kinh doanh sẽ nhận được văn bản thông báo nội dung cần sửa đổi, bổ sung. Khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh mới, hộ kinh doanh phải nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cũ.
Người mua hộ kinh doanh đăng ký là chủ hộ kinh doanh phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 80 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP, cụ thể như sau:
- Là công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ luật Dân sự (không thuộc trường hợp người chưa thành niên, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định hoặc các trường hợp khác theo quy định của pháp luật có liên quan);
- Không được đồng thời là chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại.
Điều 80 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP cũng quy định, cá nhân này chỉ được đăng ký một hộ kinh doanh trong phạm vi toàn quốc; được quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp trong doanh nghiệp với tư cách cá nhân.
Theo quy định tại Điều 81 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP thì chủ hộ kinh doanh có các quyền và nghĩa vụ sau:
- Chủ hộ kinh doanh thực hiện các nghĩa vụ về thuế, các nghĩa vụ tài chính và các hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh theo quy định của pháp luật;
- Chủ hộ kinh doanh đại diện cho hộ kinh doanh với tư cách người yêu cầu giải quyết việc dân sự, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án và các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật;
- Chủ hộ kinh doanh có thể thuê người khác quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh và vẫn chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác phát sinh từ hoạt động kinh doanh;
- Chủ hộ kinh doanh chịu trách nhiệm đối với các hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh;
- Các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật./.

Tạp chí Kinh tế và Dự báo - Bộ Kế hoạch và Đầu tư

ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP, ĐĂNG KÝ HỘ KINH DOANH, ĐĂNG KÝ HỢP TÁC XÃ QUA MẠNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ

27-11-2023 15:13
Hỏi:Đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử là gì? Đề nghị hướng dẫn tôi về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty cổ phần qua mạng thông tin điện tử?
Trả lời:
Tạp chí Kinh tế và Dự báo - Bộ Kế hoạch và Đầu tư

1. Về việc đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử

Theo quy định tại khoản 1 Điều 42 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 04/01/2021 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp thì đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử là việc người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp thực hiện việc đăng ký doanh nghiệp thông qua Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Tổ chức, cá nhân có quyền lựa chọn sử dụng chữ ký số theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử hoặc sử dụng Tài khoản đăng ký kinh doanh để đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử.

Khoản 4 Điều 26 Luật Doanh nghiệp quy định Tài khoản đăng ký kinh doanh là tài khoản được tạo bởi Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, cấp cho cá nhân để thực hiện đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử. Cá nhân được cấp tài khoản đăng ký kinh doanh chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc đăng ký để được cấp và việc sử dụng tài khoản đăng ký kinh doanh để đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử.

Theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 42 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP thì Tài khoản đăng ký kinh doanh là tài khoản được sử dụng để xác thực hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử trong trường hợp người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp không sử dụng chữ ký số. Tài khoản đăng ký kinh doanh được tạo bởi Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, cấp cho cá nhân để thực hiện đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử. Cá nhân truy cập vào Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp để kê khai thông tin và tạo Tài khoản đăng ký kinh doanh. Các thông tin cá nhân được kê khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp để cấp Tài khoản đăng ký kinh doanh phải đầy đủ và chính xác theo các thông tin trên giấy tờ pháp lý của cá nhân và phải tuân thủ mức độ đảm bảo xác thực người nộp hồ sơ của Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Một Tài khoản đăng ký kinh doanh chỉ được cấp cho một cá nhân. Cá nhân được cấp Tài khoản đăng ký kinh doanh chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, hợp pháp của các thông tin đăng ký để được cấp Tài khoản đăng ký kinh doanh và việc sử dụng Tài khoản đăng ký kinh doanh.

Người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp truy cập Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp tại địa chỉ: https://dangkykinhdoanh.gov.vn/vn/Pages/Trangchu.aspx để thực hiện việc đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử.

2. Về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty cổ phần qua mạng thông tin điện tử

Hồ sơ đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty cổ phần quy định tại Điều 50 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP. Căn cứ quy định tại Điều 43 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP thì hồ sơ đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty cổ phần qua mạng thông tin điện tử bao gồm thành phần hồ sơ theo quy định tại Điều 50 Nghị định này và được thể hiện dưới dạng văn bản điện tử.

Theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 43 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP thì hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử phải được xác thực bằng chữ ký số hoặc Tài khoản đăng ký kinh doanh của người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp hoặc người được người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp.

Trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử sử dụng chữ ký số hoặc sử dụng Tài khoản đăng ký kinh doanh quy định tại Điều 44 và Điều 45 Nghị định này. Theo đó, sau khi hoàn thành việc gửi hồ sơ đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật, người nộp hồ sơ sẽ nhận được Giấy biên nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử. Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện cấp đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh thực hiện cấp đăng ký doanh nghiệp và thông báo cho doanh nghiệp về việc cấp đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp hồ sơ chưa đủ điều kiện cấp đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông báo qua mạng thông tin điện tử cho doanh nghiệp để yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ.

Tạp chí Kinh tế và Dự báo - Bộ Kế hoạch và Đầu tư

NHÓM NỘI DUNG: QUY ĐỊNH VỀ ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP

27-11-2023 15:13
Hỏi:Chúng tôi dự kiến góp vốn để thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. Xin hỏi, chúng tôi có thể sử dụng loại tài sản nào để góp vốn? Thời hạn góp vốn, quyền, nghĩa vụ của thành viên trong phạm vi phần vốn góp được quy định như thế nào? Trường hợp hết thời hạn góp vốn mà có thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ phần vốn góp đã cam kết thì công ty cần phải thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp nào?
Trả lời:
Tạp chí Kinh tế và Dự báo - Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Khoản 1 Điều 47 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định: “Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng giá trị phần vốn góp của các thành viên cam kết góp và ghi trong Điều lệ công ty”.

1. Về tài sản góp vốn thành lập doanh nghiệp

Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 34 Luật Doanh nghiệp năm 2020 thì thành viên công ty có thể góp vốn bằng các loại tài sản sau: Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.

Theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 36 Luật Doanh nghiệp năm 2020 thì tài sản góp vốn không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng phải được các thành viên hoặc tổ chức thẩm định giá định giá và được thể hiện thành Đồng Việt Nam. Tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp phải được các thành viên định giá theo nguyên tắc đồng thuận hoặc do một tổ chức thẩm định giá định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được trên 50% số thành viên chấp thuận. Trường hợp tài sản góp vốn được định giá cao hơn so với giá trị thực tế của tài sản đó tại thời điểm góp vốn thì các thành viên, cổ đông sáng lập cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.

Thành viên công ty phải thực hiện việc chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty theo quy định tại khoản 1 Điều 35 Luật Doanh nghiệp năm 2020, cụ thể như sau:

- Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty theo quy định của pháp luật. Việc chuyển quyền sở hữu, chuyển quyền sử dụng đất đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ.

- Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu, việc góp vốn phải được thực hiện bằng việc giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng biên bản, trừ trường hợp được thực hiện thông qua tài khoản. Các nội dung chủ yếu của biên bản giao nhận tài sản góp vốn quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Về thời hạn góp vốn thành lập công ty

Khoản 2 Điều 47 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định thành viên phải góp vốn cho công ty đủ và đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, không kể thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản.

3. Về quyền và nghĩa vụ của thành viên liên quan đến phần vốn góp

Theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 Điều 47 Luật Doanh nghiệp năm 2020 thì trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, thành viên có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp đã cam kết.

Sau thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mà vẫn có thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ phần vốn góp đã cam kết thì:

- Thành viên chưa góp vốn theo cam kết đương nhiên không còn là thành viên của công ty.

- Thành viên chưa góp đủ phần vốn góp đã cam kết có các quyền tương ứng với phần vốn góp đã góp.

Các thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết phải chịu trách nhiệm tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời gian trước ngày công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ và tỷ lệ phần vốn góp của thành viên.

4. Về trách nhiệm thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp của công ty trong trường hợp có thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ phần vốn góp đã cam kết sau thời hạn quy định

Theo quy định tại khoản 3 Điều 47 Luật Doanh nghiệp năm 2020 thì phần vốn góp chưa góp của các thành viên sẽ được chào bán theo nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên.

Trường hợp có thành viên không góp đủ vốn, công ty phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ, tỷ lệ phần vốn góp của các thành viên bằng số vốn đã góp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ phần vốn góp theo quy định. Trường hợp có thành viên không góp vốn theo cam kết, công ty phải thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi vốn điều lệ và thay đổi thành viên do có thành viên không thực hiện cam kết góp vốn trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi.

Tạp chí Kinh tế và Dự báo - Bộ Kế hoạch và Đầu tư

NHÓM NỘI DUNG: QUY ĐỊNH VỀ ĐĂNG KÝ THAY ĐỔI NỘI DUNG ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP

27-11-2023 15:13
Hỏi:Công ty chúng tôi là Công ty TNHH hai thành viên trở lên. Công ty có 03 thành viên nhưng chỉ có một người đại diện theo pháp luật. Người này hiện đang phải chấp hành hình phạt tù. Xin hỏi, Công ty chúng tôi cần thực hiện thủ tục gì, hồ sơ như thế nào để đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật?
Trả lời:
Tạp chí Kinh tế và Dự báo - Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Theo quy định tại khoản 5 Điều 12 Luật Doanh nghiệp năm 2020 thì trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này, đối với doanh nghiệp chỉ còn một người đại diện theo pháp luật và người này vắng mặt tại Việt Nam quá 30 ngày mà không ủy quyền cho người khác thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc chết, mất tích, đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định thì chủ sở hữu công ty, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị cử người khác làm người đại diện theo pháp luật của công ty.

Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên chỉ có một người đại diện theo pháp luật và người này đang chấp hành hình phạt tù thì Hội đồng thành viên phải cử người khác làm người đại diện theo pháp luật của công ty.

Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty TNHH quy định tại Điều 50 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 04/01/2021 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp. Theo đó, hồ sơ đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật bao gồm các giấy tờ sau đây:

a) Thông báo thay đổi người đại diện theo pháp luật;

b) Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo pháp luật mới;

c) Nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật.

Theo quy định tại điểm b, điểm d khoản 2 Điều 50 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP thì người ký thông báo thay đổi người đại diện theo pháp luật là Chủ tịch Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng thành viên là người đại diện theo pháp luật thì người ký thông báo là Chủ tịch Hội đồng thành viên mới được Hội đồng thành viên bầu. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng thành viên vắng mặt hoặc không thể thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình thì người ký thông báo thay đổi người đại diện theo pháp luật là người được Chủ tịch Hội đồng thành viên ủy quyền. Trường hợp không có thành viên được ủy quyền hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên chết, mất tích, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc, trốn khỏi nơi cư trú, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định thì người ký thông báo thay đổi người đại diện theo pháp luật là người được bầu tạm thời làm Chủ tịch Hội đồng thành viên theo quy định tại khoản 4 Điều 56 và khoản 3 Điều 80 Luật Doanh nghiệp năm 2020.

Theo quy định tại Điều 30 Luật Doanh nghiệp năm 2020, công ty phải đăng ký với Cơ quan đăng ký kinh doanh khi thay đổi người đại diện theo pháp luật trong vòng 10 ngày kể từ ngày có thay đổi.

Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho doanh nghiệp. Trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới thì phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp và nêu rõ lý do.

Tạp chí Kinh tế và Dự báo - Bộ Kế hoạch và Đầu tư

NHÓM NỘI DUNG: ĐĂNG KÝ THAY ĐỔI, THÔNG BÁO THAY ĐỔI NỘI DUNG ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP

27-11-2023 14:56
Hỏi:Doanh nghiệp nhận được Thông báo của Phòng Đăng ký kinh doanh yêu cầu đổi tên doanh nghiệp do có hành vi sử dụng tên thương mại đã được bảo hộ của công ty khác để cấu thành tên riêng mà không được sự chấp thuận của chủ sở hữu tên thương mại đó. Xin hỏi, Phòng Đăng ký kinh doanh có quyền yêu cầu doanh nghiệp đổi tên trong trường hợp này không? Doanh nghiệp có buộc phải thực hiện đổi tên theo yêu cầu của Phòng Đăng ký kinh doanh hay không? Nếu phải đổi tên khác, doanh nghiệp cần lưu ý những điều gì để tránh vi phạm về việc đặt tên trong tương lai?
Trả lời:
Tạp chí Kinh tế và Dự báo - Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 04/01/2021 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp thì doanh nghiệp không được sử dụng tên thương mại, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý của tổ chức, cá nhân đã được bảo hộ để cấu thành tên riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp được sự chấp thuận của chủ sở hữu tên thương mại, nhãn hiệu đó. Khoản 3 Điều này quy định chủ thể quyền sở hữu công nghiệp bị xâm phạm có quyền gửi văn bản đề nghị đến Phòng Đăng ký kinh doanh để yêu cầu doanh nghiệp có tên xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp phải thay đổi tên doanh nghiệp cho phù hợp. Kèm theo văn bản đề nghị của chủ thể quyền sở hữu công nghiệp phải có bản sao các giấy tờ sau đây:

a) Văn bản kết luận của cơ quan có thẩm quyền về việc sử dụng tên doanh nghiệp là xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp;

b) Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý; bản trích lục sổ đăng ký quốc gia về nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý được bảo hộ do cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp cấp; Giấy chứng nhận nhãn hiệu đăng ký quốc tế được bảo hộ tại Việt Nam do cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp cấp; hợp đồng sử dụng đối tượng quyền sở hữu công nghiệp trong trường hợp người yêu cầu là người được chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp đó.

Theo quy định tại khoản 4 Điều 19 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 3 Điều này, Phòng Đăng ký kinh doanh ra thông báo yêu cầu doanh nghiệp có tên xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp phải thay đổi tên doanh nghiệp và tiến hành thủ tục đăng ký thay đổi tên doanh nghiệp trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày ra thông báo. Kèm theo thông báo phải có các giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều 19 nêu trên. Sau thời hạn này, nếu doanh nghiệp không đăng ký thay đổi tên doanh nghiệp theo yêu cầu, Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền đề xử lý theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.

Căn cứ các quy định nêu trên, khi chủ thể quyền sở hữu công nghiệp bị xâm phạm gửi văn bản đề nghị đến Phòng Đăng ký kinh doanh thì Phòng Đăng ký kinh doanh có quyền yêu cầu doanh nghiệp có tên xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp phải thay đổi tên doanh nghiệp cho phù hợp; Doanh nghiệp có tên xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp phải đổi tên doanh nghiệp và tiến hành thủ tục đăng ký thay đổi tên doanh nghiệp trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày Phòng Đăng ký kinh doanh ra thông báo.

Tên doanh nghiệp được quy định tại Điều 37 Luật Doanh nghiệp năm 2020 và những điều cấm trong đặt tên doanh nghiệp được quy định tại Điều 38 Luật này, bao gồm:

a) Đặt tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký được quy định tại Điều 41 của Luật Doanh nghiệp.

b) Sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó.

c) Sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.

Cơ quan đăng ký kinh doanh căn cứ quy định tại các Điều 37, 38, 39 và 41 Luật Doanh nghiệp năm 2020 để từ chối hoặc chấp thuận tên dự kiến đăng ký của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần nghiên cứu các quy định nêu trên để tránh vi phạm quy định về đặt tên doanh nghiệp./.

Tạp chí Kinh tế và Dự báo - Bộ Kế hoạch và Đầu tư

NHÓM NỘI DUNG: QUY ĐỊNH VỀ GIẢI THỂ HỢP TÁC XÃ; CHẤM DỨT HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH HỢP TÁC XÃ

24-11-2023 17:06
Hỏi:Xin hỏi, hồ sơ, trình tự, thủ tục giải thể hợp tác xã và chấm dứt hoạt động chi nhánh của hợp tác xã trong trường hợp chi nhánh của hợp tác xã đặt khác huyện với hợp tác xã?
Trả lời:
Tạp chí Kinh tế và Dự báo - Bộ Kế hoạch và Đầu tư

1. Về hồ sơ, trình tự, thủ tục giải thể hợp tác xã

Khoản 1 Điều 54 Luật Hợp tác xã năm 2012 quy định về giải thể tự nguyện hợp tác xã như sau:

Đại hội thành viên, hợp tác xã thành viên quyết định việc giải thể tự nguyện và thành lập hội đồng giải thể tự nguyện. Hội đồng giải thể tự nguyện gồm đại diện hội đồng quản trị, ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên, ban điều hành, đại diện của thành viên, hợp tác xã thành viên. Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày đại hội thành viên ra nghị quyết giải thể tự nguyện, hội đồng giải thể tự nguyện có trách nhiệm thực hiện các công việc sau đây:

- Thông báo về việc giải thể tới cơ quan nhà nước đã cấp giấy chứng nhận đăng ký cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; đăng báo địa phương nơi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động trong 03 số liên tiếp về việc giải thể;

- Thông báo tới các tổ chức, cá nhân có quan hệ kinh tế với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã về thời hạn thanh toán nợ, thanh lý các hợp đồng; thực hiện việc xử lý tài sản và vốn của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định tại Điều 49 của Luật này.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã thì trường hợp hợp tác xã giải thể tự nguyện thì thủ tục giải thể được tiến hành theo trình tự như sau:

- Tiến hành đại hội thành viên và ra nghị quyết về việc giải thể tự nguyện;

- Đại hội thành viên thành lập và quy định trách nhiệm, quyền hạn, thời hạn hoạt động của hội đồng giải thể với các thành phần, số lượng thành viên theo quy định tại khoản 1 Điều 54 Luật Hợp tác xã;

- Hội đồng giải thể có trách nhiệm thực hiện các công việc được quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 54 Luật Hợp tác xã trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày đại hội thành viên ra nghị quyết về việc giải thể tự nguyện và lập biên bản hoàn thành việc giải thể.

Theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Thông tư số 03/2014/TT-BKHĐT ngày 26/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về đăng ký hợp tác xã và chế độ báo cáo tình hình hoạt động của hợp tác xã, khoản 12 Điều 1 và khoản 1, khoản 2 Điều 2 Thông tư số 07/2019/TT-BKHĐT ngày 08/4/2019 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2014/TT-BKHĐT thì khi giải thể tự nguyện, hợp tác xã gửi thông báo theo mẫu (quy định tại Phụ lục I-13 ban hành kèm theo Thông tư số 07/2019/TT-BKHĐT) đến cơ quan đã cấp giấy chứng nhận đăng ký cho hợp tác xã nơi hợp tác xã đặt trụ sở chính. Kèm theo thông báo là 01 bộ hồ sơ gồm:

a) Nghị quyết của đại hội thành viên về việc giải thể hợp tác xã;

b) Biên bản hoàn thành việc giải thể hợp tác xã;

c) Giấy xác nhận của cơ quan công an về việc hủy con dấu của hợp tác xã;

d) Giấy biên nhận của cơ quan thông tin đại chúng về việc nhận đăng thông báo về việc giải thể hợp tác xã hoặc bản in 03 số báo liên tiếp đã đăng thông báo về việc giải thể hợp tác xã.

Sau khi nhận được hồ sơ giải thể của hợp tác xã, cơ quan đăng ký hợp tác xã gửi thông tin về việc hợp tác xã đăng ký giải thể cho cơ quan thuế. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin của cơ quan đăng ký hợp tác xã, cơ quan thuế gửi ý kiến về việc giải thể của hợp tác xã đến cơ quan đăng ký hợp tác xã.

Kể từ ngày nhận hồ sơ giải thể, cơ quan đăng ký hợp tác xã chuyển tình trạng pháp lý của hợp tác xã trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký hợp tác xã sang tình trạng giải thể nếu không nhận được ý kiến từ chối của cơ quan thuế, đồng thời ra thông báo về việc giải thể của hợp tác xã và quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã. Khi nhận thông báo về việc giải thể của hợp tác xã và quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, hợp tác xã phải nộp lại bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã cho cơ quan đăng ký hợp tác xã.

2. Về hồ sơ, trình tự, thủ tục thông báo chấm dứt hoạt động chi nhánh của hợp tác xã

Theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 16 Thông tư số 03/2014/TT-BKHĐT và khoản 1, khoản 2 Điều 2 Thông tư số 07/2019/TT-BKHĐT thì khi chấm dứt hoạt động chi nhánh, hợp tác xã gửi thông báo theo mẫu (quy định tại Phụ lục I-11 ban hành kèm theo Thông tư số 07/2019/TT-BKHĐT) đến cơ quan đăng ký hợp tác xã nơi đã cấp giấy chứng nhận đăng ký chi nhánh cho hợp tác xã. Kèm theo thông báo là 01 bộ hồ sơ gồm:

a) Nghị quyết của đại hội thành viên về việc chấm dứt hoạt động của chi nhánh của hợp tác xã;

b) Giấy xác nhận của cơ quan công an về việc hủy con dấu của chi nhánh.

Kể từ ngày nhận được thông báo, cơ quan đăng ký hợp tác xã ra xác nhận về việc chấm dứt hoạt động của chi nhánh của hợp tác xã. Khi nhận giấy xác nhận về việc chấm dứt hoạt động của chi nhánh, hợp tác xã phải nộp lại bản gốc giấy chứng nhận đăng ký chi nhánh. Nếu không thực hiện xác nhận về việc chấm dứt hoạt động của chi nhánh của hợp tác xã thì cơ quan đăng ký hợp tác xã thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho hợp tác xã biết.

Trường hợp chi nhánh đặt tại huyện hoặc tỉnh, thành phố khác với nơi hợp tác xã đặt trụ sở chính thì trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy xác nhận về việc chấm dứt hoạt động của chi nhánh, hợp tác xã phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan đã cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã nơi hợp tác xã đặt trụ sở chính để bổ sung vào hồ sơ đăng ký hợp tác xã. Kèm theo thông báo là bản sao giấy xác nhận về việc chấm dứt hoạt động của chi nhánh của hợp tác xã.

Tạp chí Kinh tế và Dự báo - Bộ Kế hoạch và Đầu tư

NHÓM NỘI DUNG: QUY ĐỊNH VỀ ĐĂNG KÝ THAY ĐỔI, THÔNG BÁO THAY ĐỔI NỘI DUNG ĐĂNG KÝ HỢP TÁC XÃ

24-11-2023 17:05
Hỏi:Hợp tác xã có địa chỉ trụ sở chính tại thành phố Hà Nội có dự định chuyển trụ sở chính sang tỉnh/thành phố khác. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký chuyển trụ sở trong trường hợp này được quy định như thế nào?
Trả lời:
Tạp chí Kinh tế và Dự báo - Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Điều 28 Luật Hợp tác xã năm 2012 quy định như sau:

“1. Trường hợp hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thay đổi một trong các nội dung về tên, địa chỉ trụ sở chính, ngành, nghề sản xuất, kinh doanh, vốn điều lệ, người đại diện theo pháp luật; tên, địa chỉ, người đại diện chi nhánh, văn phòng đại diện thì phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã cấp giấy chứng nhận đăng ký. Việc thay đổi chỉ được thực hiện sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký.

2. Khi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thay đổi nội dung điều lệ, số lượng thành viên, hợp tác xã thành viên, thành viên hội đồng quản trị, ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên, địa điểm kinh doanh thì phải gửi thông báo đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã cấp giấy chứng nhận đăng ký trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thay đổi”.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Luật Hợp tác xã năm 2012 thì địa chỉ trụ sở chính là một trong những nội dung điều lệ hợp tác xã.

Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp thay đổi địa chỉ trụ sở chính sang tỉnh/thành phố khác, hợp tác xã phải thực hiện 02 thủ tục, gồm: (1) Đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở chính và (02) Thông báo thay đổi nội dung điều lệ, cụ thể:

1. Về thủ tục đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở chính

Khoản 10 Điều 1 Thông tư số 07/2019/TT-BKHĐT ngày 08/4/2019 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư sửa đổi Điều 11 Thông tư số 03/2014/TT-BKHĐT ngày 26/5/2014 hướng dẫn về đăng ký hợp tác xã và chế độ báo cáo tình hình hoạt động của hợp tác xã quy định:

Trường hợp thay đổi địa chỉ trụ sở chính của hợp tác xã sang quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh hoặc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với nơi hợp tác xã đã đăng ký thì hợp tác xã phải đăng ký thay đổi tại cơ quan đăng ký hợp tác xã nơi hợp tác xã dự định đặt trụ sở mới trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hợp tác xã có thay đổi địa chỉ trụ sở chính. Hợp tác xã nộp 01 bộ hồ sơ gồm: a) Giấy đề nghị đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hợp tác xã; b) Nghị quyết của đại hội thành viên hoặc quyết định của hội đồng quản trị về việc thay đổi nội dung đăng ký hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký hợp tác xã nơi hợp tác xã dự định đặt trụ sở mới thực hiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã cho hợp tác xã và gửi thông tin đến cơ quan đăng ký hợp tác xã nơi trước đây hợp tác xã đăng ký. Nếu không thực hiện đăng ký thay đổi nội dung đăng ký của hợp tác xã thì cơ quan đăng ký hợp tác xã thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho hợp tác xã biết. Trước khi đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở chính, hợp tác xã phải thực hiện các thủ tục với cơ quan thuế liên quan đến việc chuyển địa điểm theo quy định của pháp luật về thuế. Việc thay đổi địa chỉ trụ sở chính của hợp tác xã không làm thay đổi quyền và nghĩa vụ của hợp tác xã”.

2. Về thủ tục thông báo thay đổi nội dung điều lệ

Khoản 11 Điều 1 Thông tư số 07/2019/TT-BKHĐT sửa đổi khoản 1 Điều 13 Thông tư số 03/2014/TT-BKHĐT quy định: Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thay đổi nội dung điều lệ thì hợp tác xã phải gửi thông báo thay đổi nội dung đăng ký hợp tác xã đến cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã nơi hợp tác xã đặt trụ sở chính. Kèm theo thông báo là nghị quyết của đại hội thành viên hoặc quyết định bằng văn bản của hội đồng quản trị về việc thay đổi nội dung đăng ký hợp tác xã. Trường hợp thay đổi điều lệ thì hợp tác xã gửi kèm theo bản điều lệ của hợp tác xã sau khi thay đổi.

Tạp chí Kinh tế và Dự báo - Bộ Kế hoạch và Đầu tư

NHÓM NỘI DUNG: QUY ĐỊNH VỀ ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP HỢP TÁC XÃ

24-11-2023 17:04
Hỏi:Chúng tôi dự kiến cùng nhau thành lập hợp tác xã. Xin hỏi, hồ sơ đăng ký thành lập hợp tác xã bao gồm những giấy tờ gì? Điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã được pháp luật quy định như thế nào?
Trả lời:
Tạp chí Kinh tế và Dự báo - Bộ Kế hoạch và Đầu tư

I. Về hồ sơ đăng ký thành lập hợp tác xã

Theo quy định tại khoản 2 Điều 23 Luật Hợp tác xã năm 2012, khoản 1 Điều 7 Thông tư số 03/2014/TT-BKHĐT ngày 26/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về đăng ký hợp tác xã và chế độ báo cáo tình hình hoạt động của hợp tác xã và khoản 4 Điều 2 Thông tư số 07/2019/TT-BKHĐT ngày 08/4/2019 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2014/TT-BKHĐT thì khi thành lập hợp tác xã, hợp tác xã gửi tới cơ quan đăng ký hợp tác xã nơi hợp tác xã dự định đặt trụ sở chính 01 bộ hồ sơ đăng ký thành lập hợp tác xã bao gồm:

1. Giấy đề nghị đăng ký thành lập hợp tác xã theo mẫu quy định tại Phụ lục I-1 Thông tư số 07/2019/TT-BKHĐT;

2. Điều lệ của hợp tác xã được xây dựng theo Điều 21 Luật Hợp tác xã;

3. Phương án sản xuất kinh doanh theo mẫu quy định tại Phụ lục I-2 Thông tư số 07/2019/TT-BKHĐT;

4. Danh sách thành viên theo mẫu quy định tại Phụ lục I-3 Thông tư số 07/2019/TT-BKHĐT;

5. Danh sách hội đồng quản trị, giám đốc (tổng giám đốc), ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên theo mẫu quy định tại Phụ lục I-4 Thông tư số 07/2019/TT-BKHĐT ;

6. Nghị quyết của hội nghị thành lập về những nội dung quy định tại khoản 3 Điều 20 Luật Hợp tác xã đã được biểu quyết thông qua, bao gồm:

- Phương án sản xuất, kinh doanh;

- Bầu hội đồng quản trị và chủ tịch hội đồng quản trị; quyết định việc lựa chọn giám đốc (tổng giám đốc) trong số thành viên, đại diện hợp pháp của hợp tác xã thành viên hoặc thuê giám đốc (tổng giám đốc);

- Bầu ban kiểm soát, trưởng ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên;

- Các nội dung khác có liên quan đến việc thành lập và tổ chức, hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 6 Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy định một số điều của Luật Hợp tác xã thì hợp tác xã đăng ký thành lập tại Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi hợp tác xã dự định thành lập đặt trụ sở chính.

II. Về điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã

Theo quy định tại Điều 24 Luật Hợp tác xã năm 2012 thì hợp tác xã được cấp giấy chứng nhận đăng ký khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Ngành, nghề sản xuất, kinh doanh mà pháp luật không cấm;

2. Hồ sơ đăng ký theo quy định tại khoản 2 Điều 23 của Luật này;

3. Tên của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được đặt theo quy định. Theo đó, khoản 1, 2 Điều 7 Nghị định số 193/2013/NĐ-CP quy định tên hợp tác xã được viết bằng tiếng Việt hoặc ký tự La - tinh trừ ký tự đặc biệt, có thể kèm theo chữ số, ký hiệu và được bắt đầu bằng cụm từ “hợp tác xã” sau đó là tên riêng của hợp tác xã. Hợp tác xã có thể sử dụng ngành, nghề kinh doanh hay ký hiệu phụ trợ khác để cấu thành tên hợp tác xã.

Điều 8 Nghị định số 193/2013/NĐ-CP quy định về những điều cấm trong đặt tên hợp tác xã, bao gồm:

- Đặt tên đầy đủ, tên viết tắt, tên bằng tiếng nước ngoài của hợp tác xã trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên đầy đủ hoặc tên viết tắt hoặc tên bằng tiếng nước ngoài của hợp tác xã khác đã đăng ký trong phạm vi cả nước;

- Đặt tên đầy đủ, tên viết tắt, tên bằng tiếng nước ngoài xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý của tổ chức, cá nhân khác theo pháp luật về sở hữu trí tuệ;

- Sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của hợp tác xã;

- Sử dụng tên danh nhân, từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc;

4. Có trụ sở chính theo quy định tại Điều 26 của Luật này. Theo đó, trụ sở chính của hợp tác xã là địa điểm giao dịch của hợp tác xã trên lãnh thổ Việt Nam, có địa chỉ được xác định gồm số nhà, tên đường, phố, xã, phường, thị trấn, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; số điện thoại, số fax và thư điện tử (nếu có).

( 35 Q&A ) |< < 1 2 3 4 > >|
Based on MasterCMS Ultimate Edition v2.9 2022