Nhiều điểm mới

Theo HOSE, thực hiện ý kiến chỉ đạo của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam (VNX), ngày 30/12/2024, HOSE ban hành Quy tắc xây dựng và quản lý Bộ chỉ số HOSE-Index phiên bản 4.0 kèm theo Quyết định số 747/QĐ-SGDHCM của Chủ tịch công ty HOSE. Quyết định số 747/QĐ-SGDHCM có hiệu lực sau 60 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 788/QĐ-SGDHCM, ngày 25/10/2022 về việc ban hành Quy tắc xây dựng và quản lý Bộ chỉ số HOSE-Index phiên bản 3.1. Như vậy, Bộ chỉ số HOSE-Index phiên bản 4.0 sẽ có hiệu lực từ tháng 3/2025.

Một số nội dung thay đổi có thể sẽ tác động đến việc sàng lọc các chỉ số trong Bộ chỉ số HOSE-Index, trong đó có Chỉ số VN30.

Bộ chỉ số HOSE-Index phiên bản 4.0 với nhiều thay đổi đáng chú ý
Bộ chỉ số HOSE-Index phiên bản 4.0 có nhiều điểm mới

Chỉ số VN30 được HOSE cho ra mắt vào ngày 6/02/2012, là chỉ số chiếm 69,37% giá trị vốn hoá của toàn thị trường cổ phiếu niêm yết trên HOSE (theo số liệu tính đến ngày 31/12/2024). Chỉ số VN30 là tài sản cơ sở cho hợp đồng tương lai đang được niêm yết và giao dịch tại Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX). Chỉ số VN30 cũng là chỉ số tham chiếu cho 4 Quỹ hoán đổi danh mục (ETF) niêm yết tại HOSE và 3 Quỹ ETF niêm yết tại thị trường chứng khoán khu vực. Ngoài ra, Chỉ số VN30 còn là tiêu chí để sàng lọc danh mục chứng khoán cơ sở cho sản phẩm chứng quyền có đảm bảo (Covered Warrant) niêm yết trên HOSE.

Những thay đổi chính của Bộ chỉ số HOSE-Index phiên bản 4.0 thể hiện trên các khía cạnh như sau.

Thứ nhất, nâng cao các tiêu chí sàng lọc về thanh khoản

Tại mục 4.3.1.a và 4.3.1.b, các cổ phiếu thành phần của chỉ số VNAllshare sẽ được xem xét lựa chọn theo khối lượng giao dịch khớp lệnh (KLGD_KL). Cổ phiếu có KLGD_KL nhỏ hơn 300.000 cổ phiếu và các cổ phiếu có giá trị giao dịch khớp lệnh (GTGD_KL) nhỏ hơn 30 tỷ đồng sẽ bị loại bỏ khỏi danh sách xem xét. Theo phiên bản HOSE-Index 3.1, KLGD_KL tối thiểu là 100.000 cổ phiếu và GTGD_KL tối thiểu là 10 tỷ đồng.

Thứ hai, bổ sung các quy định liên quan đến lợi nhuận sau thuế (LNST)

  1. LNST tại phiên bản HOSE-Index 4.0 được định nghĩa là LNST được thu thập từ báo cáo tài chính (BCTC) bán niên được soát xét gần nhất hoặc BCTC năm được kiểm toán gần nhất của tổ chức niêm yết. Sử dụng LNST của cổ đông công ty mẹ trên BCTC hợp nhất đối với trường hợp tổ chức niêm yết là công ty mẹ. Sử dụng BCTC tổng hợp đối với trường hợp tổ chức niêm yết là đơn vị kế toán cấp trên có đơn vị kế toán trực thuộc.
  2. LNST là tiêu chí được xem xét trong việc sàng lọc cổ phiếu tham gia vào rổ Chỉ số VN30. Cụ thể, các cổ phiếu có LNST âm sẽ bị loại khỏi danh sách xem xét, đồng thời chỉ xét các BCTC có ý kiến kiểm toán là chấp nhận toàn phần. Trường hợp cổ phiếu có LNST dương và BCTC có ý kiến kiểm toán là chấp nhận toàn phần, nhưng có nội dung vấn đề lưu ý, vấn đề cần nhấn mạnh hoặc vấn đề khác của đơn vị kiểm toán, HOSE lấy ý kiến của Hội đồng chỉ số về việc loại bỏ hay không loại bỏ các cổ phiếu này trong việc xác định rổ VN30.

Thứ ba, bổ sung giới hạn tỷ trọng vốn hóa của nhóm cổ phiếu cùng ngành trong rổ chỉ số VN30.

Tại mục 7.4 HOSE-Index phiên bản 4.0, đối với chỉ số VN30 bổ sung thêm ngưỡng giới hạn tỷ trọng vốn hóa áp dụng 40% đối với nhóm cổ phiếu cùng ngành (phiên bản 3.1 chưa có quy định này).

Ngoài ra, HOSE-Index phiên bản 4.0 cũng điều chỉnh mốc thời gian công bố thông tin thay đổi danh mục cổ phiếu thành phần của các chỉ số vào thứ 4 (tại phiên bản 3.1 là thứ 2) lần thứ 3 của các tháng 1, tháng 7 hàng năm và công bố thông tin cập nhật thông tin khối lượng lưu hành, free-float của cổ phiếu thành phần vào thứ 4 (phiên bản 3.1 là thứ 2) lần thứ 3 của tháng 1, 4, 7 và 10 hằng năm.

Ý nghĩa các thay đổi, cải tiến của phiên bản 4.0

Theo HOSE, Quy tắc Bộ chỉ số HOSE-Index phiên bản 4.0 được điều chỉnh để phù hợp với tình hình thực tế, đồng thời đảm bảo tính ổn định, chất lượng của chỉ số, cũng như tăng tính thanh khoản của các cổ phiếu trong rổ chỉ số, cụ thể: (1) Việc nâng mức khối lượng giao dịch và giá trị giao dịch khớp lệnh khi chọn lọc cổ phiếu giúp tăng tính thanh khoản của các cổ phiếu được chọn vào rổ; (2) Bổ sung tiêu chí tài chính về LNST không âm giúp nâng cao chất lượng của các cổ phiếu được sàng lọc vào rổ chỉ số VN30, khẳng định các doanh nghiệp trong rổ chỉ số này đều là các doanh nghiệp có nền tảng phát triển tốt; (3) Tỷ trọng vốn hóa của các mã cổ phiếu cùng ngành trong rổ chỉ số VN30 được giới hạn ở mức 40% góp phần ổn định cơ cấu ngành và hạn chế việc một ngành chiếm tỷ trọng quá nhiều trong rổ chỉ số./.