Thứ tư 06/12/2023 21:19 | Liên hệ Tòa soạn p-ISSN: 1859-4972
e-ISSN: 2734-9365

Hỏi - Đáp về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh, đăng ký hợp tác xã

Tạp chí Kinh tế và Dự báo - Bộ Kế hoạch và Đầu tư

NHÓM NỘI DUNG: QUY ĐỊNH VỀ ĐĂNG KÝ THAY ĐỔI, THÔNG BÁO THAY ĐỔI NỘI DUNG ĐĂNG KÝ HỢP TÁC XÃ

04-12-2023 16:44
Hỏi:Hợp tác xã có nhu cầu thay đổi người đại diện của chi nhánh có địa chỉ tại tỉnh khác với nơi hợp tác xã đặt trụ sở chính. Xin hỏi, hợp tác xã phải thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi người đại diện chi nhánh ở đâu? Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký thay đổi được quy định như thế nào?
Trả lời:
Tạp chí Kinh tế và Dự báo - Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Thông tư số 03/2014/TT-BKHĐT ngày 26/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về đăng ký hợp tác xã và chế độ báo cáo tình hình hoạt động của hợp tác xã thì khi thay đổi người đại diện chi nhánh của hợp tác xã, hợp tác xã phải đăng ký với cơ quan đăng ký hợp tác xã nơi đã cấp giấy chứng nhận đăng ký chi nhánh để được cấp giấy chứng nhận đăng ký mới.

Khoản 1 Điều 16 Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã quy định: “Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh tiến hành đăng ký tại cơ quan đăng ký hợp tác xã nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh”.

Như vậy, khi hợp tác xã thay đổi người đại diện chi nhánh của hợp tác xã có địa chỉ tại tỉnh khác nơi hợp tác xã đặt trụ sở chính, hợp tác xã phải đăng ký với cơ quan đăng ký hợp tác xã nơi đặt chi nhánh.

Khoản 1 Điều 28 Luật Hợp tác xã năm 2012 quy định như sau: “Trường hợp hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thay đổi một trong các nội dung về tên, địa chỉ trụ sở chính, ngành, nghề sản xuất, kinh doanh, vốn điều lệ, người đại diện theo pháp luật; tên, địa chỉ, người đại diện chi nhánh, văn phòng đại diện thì phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã cấp giấy chứng nhận đăng ký. Việc thay đổi chỉ được thực hiện sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký”.

Khoản 1 Điều 17 Nghị định số 193/2013/NĐ-CP, khoản 1 Điều 12 Thông tư số 03/2014/TT-BKHĐT ngày 26/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về đăng ký hợp tác xã và chế độ báo cáo tình hình hoạt động của hợp tác xã, khoản 6 Điều 1 và các khoản 1, 2, 3 Điều 2 Thông tư số 07/2019/TT-BKHĐT ngày 08/4/2019 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2014/TT-BKHĐT quy định khi thay đổi người đại diện chi nhánh của hợp tác xã, hợp tác xã nộp 01 bộ hồ sơ gồm:

1. Giấy đề nghị thay đổi nội dung đăng ký chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã theo mẫu quy định tại Phụ lục I-9 ban hành kèm theo Thông tư số 07/2019/TT-BKHĐT;

Nội dung giấy đề nghị đăng ký thay đổi gồm có: a) Tên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, địa chỉ trụ sở chính, số giấy chứng nhận đăng ký, ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; b) Họ tên, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, quốc tịch, số giấy chứng minh nhân dân, số hộ chiếu hoặc chứng thực hợp pháp khác của người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; c) Nội dung đăng ký thay đổi.

2. Nghị quyết của đại hội thành viên hoặc quyết định của hội đồng quản trị về việc thay đổi nội dung đăng ký chi nhánh của hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã.

3. Bản sao hợp lệ giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện chi nhánh.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký hợp tác xã thực hiện việc đăng ký thay đổi nội dung đăng ký chi nhánh của hợp tác xã và cấp giấy chứng nhận đăng ký chi nhánh mới cho hợp tác xã. Nếu không thực hiện đăng ký thay đổi nội dung đăng ký của hợp tác xã thì cơ quan đăng ký hợp tác xã thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho hợp tác xã biết.

Tạp chí Kinh tế và Dự báo - Bộ Kế hoạch và Đầu tư

NHÓM NỘI DUNG: QUY ĐỊNH VỀ ĐĂNG KÝ NGÀNH, NGHỀ KINH DOANH CỦA HỘ KINH DOANH

04-12-2023 16:43
Hỏi:Việc ghi ngành, nghề kinh doanh khi đăng ký thành lập hộ kinh doanh được quy định như thế nào? Trường hợp hộ kinh doanh kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện thì thời gian phải đảm bảo đủ điều kiện kinh doanh là bao lâu? Cơ quan đăng ký kinh doanh có quyền yêu cầu hộ kinh doanh tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện không?
Trả lời:
Tạp chí Kinh tế và Dự báo - Bộ Kế hoạch và Đầu tư

I. Về việc ghi ngành, nghề kinh doanh của hộ kinh doanh

Khoản 1 Điều 89 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 04/01/2021 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp quy định khi đăng ký thành lập, hộ kinh doanh ghi ngành, nghề kinh doanh trên Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ghi nhận thông tin về ngành, nghề kinh doanh trên Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.

Theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số 02/2023/TT-BKHĐT ngày 18/4/2023 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư sửa đổi, bổ sung Điều 5c sau Điều 5 của Thông tư số 01/2021/TT-BKHĐT ngày 16/3/2021 hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp thì khi đăng ký thành lập hộ kinh doanh, người thành lập hộ kinh doanh lựa chọn ngành kinh tế cấp bốn trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam để ghi ngành, nghề kinh doanh chính của hộ kinh doanh trong giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh. Việc ghi ngành, nghề kinh doanh chính của hộ kinh doanh thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 7 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP, cụ thể như sau:

1. Nội dung cụ thể của ngành kinh tế cấp bốn thực hiện theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban hành Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam.

2. Đối với những ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác thì ngành, nghề kinh doanh được ghi theo ngành, nghề quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đó.

3. Đối với những ngành, nghề kinh doanh không có trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam nhưng được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác thì ngành, nghề kinh doanh được ghi theo ngành, nghề quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đó.

4. Đối với những ngành, nghề kinh doanh không có trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam và chưa được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác thì Cơ quan đăng ký kinh doanh xem xét ghi nhận ngành, nghề kinh doanh này vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp nếu không thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh, đồng thời thông báo cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để bổ sung ngành, nghề kinh doanh mới.

5. Trường hợp hộ kinh doanh có nhu cầu ghi ngành, nghề kinh doanh chi tiết hơn ngành kinh tế cấp bốn thì hộ kinh doanh lựa chọn một ngành kinh tế cấp bốn trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam, sau đó ghi chi tiết ngành, nghề kinh doanh của hộ kinh doanh dưới ngành cấp bốn nhưng phải đảm bảo ngành, nghề kinh doanh chi tiết của hộ kinh doanh phù hợp với ngành cấp bốn đã chọn. Trong trường hợp này, ngành, nghề kinh doanh của hộ kinh doanh là ngành, nghề kinh doanh chi tiết hộ kinh doanh đã ghi.

6. Việc ghi ngành, nghề kinh doanh quy định tại mục 2 và 3 nêu trên thực hiện theo quy định tại mục 5, trong đó, ngành, nghề kinh doanh chi tiết được ghi theo ngành, nghề quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành.

Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện hướng dẫn, đối chiếu và ghi nhận ngành, nghề kinh doanh chính của hộ kinh doanh vào hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh.

II. Về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện của hộ kinh doanh

Khoản 2, khoản 3 Điều 89 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP quy định hộ kinh doanh được quyền kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện kể từ khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật và phải bảo đảm đáp ứng các điều kiện đó trong suốt quá trình hoạt động. Việc quản lý nhà nước đối với ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và kiểm tra việc chấp hành điều kiện kinh doanh của hộ kinh doanh thuộc thẩm quyền của cơ quan chuyên ngành theo quy định của pháp luật chuyên ngành. Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc hộ kinh doanh kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện nhưng không đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra Thông báo yêu cầu hộ kinh doanh tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, đồng thời thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.

Như vậy, việc quản lý nhà nước đối với ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và kiểm tra việc chấp hành điều kiện kinh doanh của hộ kinh doanh thuộc thẩm quyền của cơ quan chuyên ngành. Trường hợp hộ kinh doanh không đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện trong suốt quá trình hoạt động, trên cơ sở văn bản của cơ quan có thẩm quyền, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện có quyền yêu cầu hộ kinh doanh tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.

Tạp chí Kinh tế và Dự báo - Bộ Kế hoạch và Đầu tư

NHÓM NỘI DUNG: QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC LẠI DOANH NGHIỆP

04-12-2023 16:42
Hỏi:Chúng tôi muốn tổ chức lại công ty bằng hình thức hợp nhất hai công ty TNHH hai thành viên trở lên thành một công ty TNHH hai thành viên trở lên. Xin hỏi, hồ sơ, trình tự, thủ tục hợp nhất công ty trong trường hợp này được quy định như thế nào? Khi chấm dứt tồn tại của công ty bị hợp nhất thì chúng tôi có phải thực hiện thủ tục chấm dứt tồn tại chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của công ty đó hay không?
Trả lời:
Tạp chí Kinh tế và Dự báo - Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Khoản 1 Điều 200 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định hai hoặc một số công ty (sau đây gọi là công ty bị hợp nhất) có thể hợp nhất thành một công ty mới (sau đây gọi là công ty hợp nhất), đồng thời chấm dứt tồn tại của các công ty bị hợp nhất.

Khoản 2, khoản 4 Điều 200 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định về thủ tục hợp nhất công ty TNHH hai thành viên như sau:

a) Công ty bị hợp nhất chuẩn bị hợp đồng hợp nhất, dự thảo Điều lệ công ty hợp nhất. Hợp đồng hợp nhất phải gồm các nội dung chủ yếu sau: tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty bị hợp nhất; tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty hợp nhất; thủ tục và điều kiện hợp nhất; phương án sử dụng lao động; thời hạn, thủ tục và điều kiện chuyển đổi tài sản, chuyển đổi phần vốn góp, trái phiếu của công ty bị hợp nhất thành phần vốn góp, trái phiếu của công ty hợp nhất; thời hạn thực hiện hợp nhất;

b) Các thành viên của công ty bị hợp nhất thông qua hợp đồng hợp nhất, Điều lệ công ty hợp nhất, bầu hoặc bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty hợp nhất và tiến hành đăng ký doanh nghiệp đối với công ty hợp nhất theo quy định của Luật này. Hợp đồng hợp nhất phải được gửi đến các chủ nợ và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thông qua.

Sau khi công ty hợp nhất đăng ký doanh nghiệp, công ty bị hợp nhất chấm dứt tồn tại; công ty hợp nhất được hưởng quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ, các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ tài sản khác của các công ty bị hợp nhất. Công ty hợp nhất đương nhiên kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của các công ty bị hợp nhất theo hợp đồng hợp nhất công ty.

Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên quy định tại Điều 23 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 04/01/2021 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp, theo đó bao gồm các giấy tờ sau:

1. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.

2. Điều lệ công ty.

3. Danh sách thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.

4. Bản sao các giấy tờ sau đây:

a) Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;

b) Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên công ty; Giấy tờ pháp lý của tổ chức đối với thành viên; Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo ủy quyền của thành viên và văn bản cử người đại diện theo ủy quyền. Đối với thành viên là tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự;

c) Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với trường hợp doanh nghiệp được thành lập hoặc tham gia thành lập bởi nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại Luật Đầu tư và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Theo quy định tại khoản 3 Điều 25 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP thì ngoài giấy tờ quy định tại Điều 23 Nghị định này, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên được thành lập trên cơ sở hợp nhất hai công ty TNHH hai thành viên trở lên phải có hợp đồng hợp nhất theo quy định tại Điều 200 Luật Doanh nghiệp, nghị quyết, quyết định về việc thông qua hợp đồng hợp nhất công ty của các công ty bị hợp nhất và bản sao biên bản họp Hội đồng thành viên về việc thông qua hợp đồng hợp nhất để thành lập công ty mới.

Theo quy định tại khoản 3 Điều 73 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP thì Phòng Đăng ký kinh doanh thực hiện việc chấm dứt tồn tại chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của công ty bị hợp nhất trước khi chấm dứt tồn tại của công ty này trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp theo quy trình trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

Tạp chí Kinh tế và Dự báo - Bộ Kế hoạch và Đầu tư

NHÓM NỘI DUNG: QUY ĐỊNH VỀ ĐĂNG KÝ THAY ĐỔI NỘI DUNG ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP

04-12-2023 16:41
Hỏi:Công ty chúng tôi là công ty cổ phần kinh doanh trong lĩnh vực buôn bán gạo và nông sản, hiện có 01 chi nhánh cùng tỉnh nơi công ty đặt trụ sở chính. Để đáp ứng nhu cầu kinh doanh mới, chúng tôi muốn chuyển chi nhánh này sang tỉnh khác và bổ sung thêm ngành, nghề kinh doanh mặt hàng máy móc phục vụ sản xuất nông nghiệp cho chi nhánh này. Xin hỏi, chúng tôi phải thực hiện thủ tục gì với Cơ quan đăng ký kinh doanh?
Trả lời:
Tạp chí Kinh tế và Dự báo - Bộ Kế hoạch và Đầu tư

1. Về việc đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh khi chuyển địa chỉ nơi đặt chi nhánh

Theo quy định tại khoản 1, khoản 4 Điều 45 Luật Doanh nghiệp năm 2020 thì doanh nghiệp có quyền thành lập chi nhánh ở trong nước và nước ngoài. Doanh nghiệp có thể đặt một hoặc nhiều chi nhánh tại một địa phương theo địa giới đơn vị hành chính. Doanh nghiệp chịu trách nhiệm đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi.

Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh quy định tại Điều 62 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP. Theo đó:

Trước khi đăng ký thay đổi địa chỉ đặt chi nhánh dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý, doanh nghiệp phải thực hiện các thủ tục về thuế với cơ quan thuế liên quan đến việc chuyển địa điểm theo quy định của pháp luật về thuế.

Trường hợp chuyển địa chỉ nơi đặt chi nhánh sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác nơi chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đã đăng ký, doanh nghiệp gửi Thông báo thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh đến Phòng đăng ký kinh doanh nơi chi nhánh chuyển đến.

Khi nhận được Thông báo của doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh nơi chi nhánh chuyển đến trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, thay đổi thông tin đăng ký hoạt động chi nhánh trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh cho doanh nghiệp.

2. Về ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh

Theo quy định tại khoản 1 Điều 44 Luật Doanh nghiệp năm 2020, chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp, bao gồm cả chức năng đại diện theo ủy quyền. Ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh phải đúng với ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp.

Căn cứ quy định nêu trên, công ty cần thông báo bổ sung ngành, nghề kinh doanh mặt hàng máy móc phục vụ sản xuất nông nghiệp cho công ty trước khi bổ sung ngành, nghề kinh doanh cho chi nhánh.

Thủ tục thông báo thay đổi ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp quy định tại Điều 56 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 04/01/2021 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp. Theo đó, đối với công ty cổ phần thì trường hợp thay đổi ngành, nghề kinh doanh, doanh nghiệp gửi Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bao gồm các giấy tờ sau đây:

a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký;

b) Nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông về việc thay đổi ngành, nghề kinh doanh.

Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và điều kiện tiếp cận thị trường đối với các ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật về đầu tư, cập nhật thông tin về ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.

Tạp chí Kinh tế và Dự báo - Bộ Kế hoạch và Đầu tư

NHÓM NỘI DUNG: QUY ĐỊNH VỀ ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP

04-12-2023 16:40
Hỏi:Chúng tôi dự kiến cùng nhau thành lập công ty cổ phần. Xin hỏi, hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký thành lập công ty cổ phần được quy định như thế nào? Hồ sơ có bao gồm điều lệ công ty không? Điều lệ công ty phải có những nội dung cơ bản gì?
Trả lời:
Tạp chí Kinh tế và Dự báo - Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Theo quy định tại Điều 23 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 04/01/2021 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp thì hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với công ty cổ phần bao gồm những giấy tờ sau đây:

1. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.

2. Điều lệ công ty.

3. Danh sách cổ đông sáng lập và danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài.

4. Bản sao các giấy tờ sau đây:

a) Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;

b) Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông sáng lập, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân; Giấy tờ pháp lý của tổ chức đối với cổ đông sáng lập, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức; Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo ủy quyền của cổ đông sáng lập, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức và văn bản cử người đại diện theo ủy quyền.

Đối với cổ đông là tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự;

c) Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với trường hợp doanh nghiệp được thành lập hoặc tham gia thành lập bởi nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại Luật Đầu tư và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Như vậy, theo quy định nêu trên, hồ sơ đăng ký thành lập công ty cổ phần có bao gồm điều lệ công ty. Theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Luật Doanh nghiệp năm 2020 thì điều lệ công ty đối với công ty cổ phần bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

1. Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty; tên, địa chỉ chi nhánh và văn phòng đại diện (nếu có);

2. Ngành, nghề kinh doanh;

3. Vốn điều lệ; tổng số cổ phần, loại cổ phần và mệnh giá từng loại cổ phần;

4. Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch của cổ đông sáng lập. Số cổ phần, loại cổ phần, mệnh giá từng loại cổ phần của cổ đông sáng lập;

5. Quyền và nghĩa vụ của cổ đông;

6. Cơ cấu tổ chức quản lý;

7. Số lượng, chức danh quản lý và quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp; phân chia quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật trong trường hợp công ty có nhiều hơn một người đại diện theo pháp luật;

8. Thể thức thông qua quyết định của công ty; nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ;

9. Căn cứ và phương pháp xác định tiền lương, thù lao, thưởng của người quản lý và Kiểm soát viên;

10. Trường hợp cổ đông có quyền yêu cầu công ty mua lại cổ phần;

11. Nguyên tắc phân chia lợi nhuận sau thuế và xử lý lỗ trong kinh doanh;

12. Trường hợp giải thể, trình tự giải thể và thủ tục thanh lý tài sản công ty;

13. Thể thức sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty.

Theo quy định tại khoản 3 Điều 24 Luật Doanh nghiệp năm 2020 thì Điều lệ công ty khi đăng ký doanh nghiệp phải bao gồm họ, tên và chữ ký của cổ đông sáng lập là cá nhân và người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền của cổ đông sáng lập là tổ chức đối với công ty cổ phần.

Theo quy định tại khoản 1, khoản 5 Điều 26 Luật Doanh nghiệp năm 2020 thì người thành lập doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền thực hiện đăng ký doanh nghiệp nộp hồ sơ đến Cơ quan đăng ký kinh doanh theo một trong các phương thức sau đây: (i) trực tiếp tại Cơ quan đăng ký kinh doanh; (ii) qua dịch vụ bưu chính; (iii) qua mạng thông tin điện tử. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và cấp đăng ký doanh nghiệp; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho người thành lập doanh nghiệp. Trường hợp từ chối đăng ký doanh nghiệp thì phải thông báo bằng văn bản cho người thành lập doanh nghiệp và nêu rõ lý do.

Tạp chí Kinh tế và Dự báo - Bộ Kế hoạch và Đầu tư

QUY ĐỊNH VỀ ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP HỘ KINH DOANH

27-11-2023 15:18
Hỏi:Cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, công nhân công an trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân có quyền thành lập hộ kinh doanh không?
Trả lời:
Tạp chí Kinh tế và Dự báo - Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Khoản 1 Điều 79 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 04/1/2021 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp quy định: “Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ”.

Khoản 1 Điều 80 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP quy định về đối tượng có quyền thành lập hộ kinh doanh như sau: “Cá nhân, thành viên hộ gia đình là công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ luật Dân sự có quyền thành lập hộ kinh doanh theo quy định tại Chương này, trừ các trường hợp sau đây:

a) Người chưa thành niên, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;

b) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định;

c) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật có liên quan”.

Theo quy định tại Điều 20 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 thì cán bộ, công chức không được làm những việc liên quan đến sản xuất, kinh doanh, công tác nhân sự quy định tại Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và những việc khác theo quy định của pháp luật và của cơ quan có thẩm quyền.

Theo quy định tại khoản 6 Điều 19 Luật Viên chức năm 2010 thì viên chức không được làm những việc theo quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 thì “cán bộ, công chức, viên chức” và “sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, công nhân công an trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân” là người có chức vụ, quyền hạn. Theo quy định tại điểm b, điểm d khoản 2 và khoản 4 Điều 20 Luật này thì những việc người có chức vụ, quyền hạn không được làm là: Thành lập, tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, trừ trường hợp luật có quy định khác; Thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã thuộc lĩnh vực mà trước đây mình có trách nhiệm quản lý trong thời hạn nhất định theo quy định của Chính phủ; Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan nhà nước không được góp vốn vào doanh nghiệp hoạt động trong phạm vi ngành, nghề mà người đó trực tiếp thực hiện việc quản lý nhà nước hoặc để vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con kinh doanh trong phạm vi ngành, nghề do người đó trực tiếp thực hiện việc quản lý nhà nước.

Như vậy, Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức và Luật Phòng, chống tham nhũng không cấm các đối tượng là cán bộ, công chức, viên chức và sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, công nhân công an trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân thành lập hộ kinh doanh. Tuy nhiên, các đối tượng nêu trên phải tuân thủ các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Tạp chí Kinh tế và Dự báo - Bộ Kế hoạch và Đầu tư

NHÓM NỘI DUNG: QUY ĐỊNH VỀ ĐĂNG KÝ THAY ĐỔI NỘI DUNG ĐĂNG KÝ HỘ KINH DOANH

27-11-2023 15:16
Hỏi:Hộ kinh doanh của chúng tôi do các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập. Xin hỏi hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký thay đổi trụ sở hộ kinh doanh sang tỉnh, thành phố khác. Hộ kinh doanh có thể hoạt động kinh doanh tại nhiều địa điểm khác nhau hay không? Thủ tục đăng ký địa điểm kinh doanh của hộ được quy định như thế nào?
Trả lời:
Tạp chí Kinh tế và Dự báo - Bộ Kế hoạch và Đầu tư

I. Về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở của hộ kinh doanh

Khoản 1 Điều 79 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 04/01/2021 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp quy định: “Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ. Trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh thì ủy quyền cho một thành viên làm đại diện hộ kinh doanh. Cá nhân đăng ký hộ kinh doanh, người được các thành viên hộ gia đình ủy quyền làm đại diện hộ kinh doanh là chủ hộ kinh doanh”.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 90 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP thì chủ hộ kinh doanh có trách nhiệm đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh với Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi.

Trường hợp hộ kinh doanh do các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập thì các thành viên hộ gia đình ủy quyền cho một thành viên làm đại diện hộ kinh doanh và là chủ hộ kinh doanh. Khi có thay đổi về nội dung Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, trong thời hạn 10 ngày chủ hộ kinh doanh phải thực hiện đăng ký thay đổi với Cơ quan đăng ký kinh doanh.

Theo quy định tại các khoản 4, 5, 6 Điều 90 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP thì trường hợp hộ kinh doanh chuyển địa chỉ trụ sở sang quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh khác nơi hộ kinh doanh đã đăng ký, hộ kinh doanh gửi hồ sơ thông báo thay đổi địa chỉ đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi dự định đặt trụ sở mới. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:

- Thông báo thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh do chủ hộ kinh doanh ký;

- Bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở;

- Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ hộ kinh doanh, thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh.

Khi tiếp nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trao Giấy biên nhận và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thông báo rõ nội dung cần sửa đổi, bổ sung bằng văn bản cho hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong trường hợp hộ kinh doanh đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi hộ kinh doanh đặt địa chỉ mới phải thông báo đến Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi trước đây hộ kinh doanh đã đăng ký.

Khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh mới trong trường hợp đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh, hộ kinh doanh phải nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cũ.

II. Về việc đăng ký địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh

Khoản 2 Điều 86 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP quy định một hộ kinh doanh có thể hoạt động kinh doanh tại nhiều địa điểm nhưng phải chọn một địa điểm để đăng ký trụ sở hộ kinh doanh và phải thông báo cho Cơ quan quản lý thuế, cơ quan quản lý thị trường nơi tiến hành hoạt động kinh doanh đối với các địa điểm kinh doanh còn lại.

Như vậy, ngoài địa chỉ trụ sở, hộ kinh doanh có thể hoạt động kinh doanh tại nhiều địa điểm kinh doanh khác và phải thông báo cho Cơ quan quản lý thuế, cơ quan quản lý thị trường nơi tiến hành hoạt động kinh doanh.

Theo quy định tại Điều 5d Thông tư số 01/2021/TT-BKHĐT ngày 16/3/2021 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp được bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư số 02/2023/TT-BKHĐT ngày 18/4/2023 thì trường hợp hộ kinh doanh có hoạt động kinh doanh tại địa điểm kinh doanh khác ngoài trụ sở, hộ kinh doanh thông báo địa điểm kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt trụ sở hộ kinh doanh. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện tiếp nhận thông báo địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh và trả Thông báo về mã số thuế và cơ quan thuế quản lý trực tiếp địa điểm kinh doanh cho hộ kinh doanh. Hộ kinh doanh thực hiện các nghĩa vụ thông báo khác của địa điểm kinh doanh theo pháp luật về thuế tại cơ quan thuế.

Tạp chí Kinh tế và Dự báo - Bộ Kế hoạch và Đầu tư

NHÓM NỘI DUNG: ĐĂNG KÝ THAY ĐỔI, THÔNG BÁO THAY ĐỔI NỘI DUNG ĐĂNG KÝ HỘ KINH DOANH

27-11-2023 15:16
Hỏi:Tôi là chủ hộ kinh doanh của Hộ kinh doanh Nguyễn Văn A. Do không có thời gian kinh doanh nên tôi và các thành viên hộ gia đình thành lập Hộ kinh doanh Nguyễn Văn A muốn bán lại hộ kinh doanh này cho một cá nhân khác. Xin hỏi hồ sơ, thủ tục đăng ký hộ kinh doanh trong trường hợp này như thế nào? Người mua hộ kinh doanh có những quyền và nghĩa vụ gì?
Trả lời:
Tạp chí Kinh tế và Dự báo - Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 90 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 04/01/2021 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp thì trường hợp thay đổi chủ hộ kinh doanh, hộ kinh doanh gửi hồ sơ thông báo thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
- Thông báo thay đổi chủ hộ kinh doanh do chủ hộ kinh doanh cũ và chủ hộ kinh doanh mới ký;
- Hợp đồng mua bán hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc mua bán.
Sau khi bán hộ kinh doanh, hộ kinh doanh vẫn phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của hộ kinh doanh phát sinh trong thời gian trước ngày chuyển giao hộ kinh doanh, trừ trường hợp hộ kinh doanh, người mua và chủ nợ của hộ kinh doanh có thỏa thuận khác.
Theo quy định tại khoản 5, khoản 6 Điều 90 Nghi định số 01/2021/NĐ-CP thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trao Giấy biên nhận và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hộ kinh doanh sẽ nhận được văn bản thông báo nội dung cần sửa đổi, bổ sung. Khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh mới, hộ kinh doanh phải nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cũ.
Người mua hộ kinh doanh đăng ký là chủ hộ kinh doanh phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 80 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP, cụ thể như sau:
- Là công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ luật Dân sự (không thuộc trường hợp người chưa thành niên, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định hoặc các trường hợp khác theo quy định của pháp luật có liên quan);
- Không được đồng thời là chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại.
Điều 80 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP cũng quy định, cá nhân này chỉ được đăng ký một hộ kinh doanh trong phạm vi toàn quốc; được quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp trong doanh nghiệp với tư cách cá nhân.
Theo quy định tại Điều 81 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP thì chủ hộ kinh doanh có các quyền và nghĩa vụ sau:
- Chủ hộ kinh doanh thực hiện các nghĩa vụ về thuế, các nghĩa vụ tài chính và các hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh theo quy định của pháp luật;
- Chủ hộ kinh doanh đại diện cho hộ kinh doanh với tư cách người yêu cầu giải quyết việc dân sự, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án và các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật;
- Chủ hộ kinh doanh có thể thuê người khác quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh và vẫn chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác phát sinh từ hoạt động kinh doanh;
- Chủ hộ kinh doanh chịu trách nhiệm đối với các hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh;
- Các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật./.

Tạp chí Kinh tế và Dự báo - Bộ Kế hoạch và Đầu tư

ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP, ĐĂNG KÝ HỘ KINH DOANH, ĐĂNG KÝ HỢP TÁC XÃ QUA MẠNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ

27-11-2023 15:13
Hỏi:Đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử là gì? Đề nghị hướng dẫn tôi về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty cổ phần qua mạng thông tin điện tử?
Trả lời:
Tạp chí Kinh tế và Dự báo - Bộ Kế hoạch và Đầu tư

1. Về việc đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử

Theo quy định tại khoản 1 Điều 42 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 04/01/2021 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp thì đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử là việc người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp thực hiện việc đăng ký doanh nghiệp thông qua Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Tổ chức, cá nhân có quyền lựa chọn sử dụng chữ ký số theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử hoặc sử dụng Tài khoản đăng ký kinh doanh để đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử.

Khoản 4 Điều 26 Luật Doanh nghiệp quy định Tài khoản đăng ký kinh doanh là tài khoản được tạo bởi Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, cấp cho cá nhân để thực hiện đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử. Cá nhân được cấp tài khoản đăng ký kinh doanh chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc đăng ký để được cấp và việc sử dụng tài khoản đăng ký kinh doanh để đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử.

Theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 42 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP thì Tài khoản đăng ký kinh doanh là tài khoản được sử dụng để xác thực hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử trong trường hợp người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp không sử dụng chữ ký số. Tài khoản đăng ký kinh doanh được tạo bởi Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, cấp cho cá nhân để thực hiện đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử. Cá nhân truy cập vào Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp để kê khai thông tin và tạo Tài khoản đăng ký kinh doanh. Các thông tin cá nhân được kê khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp để cấp Tài khoản đăng ký kinh doanh phải đầy đủ và chính xác theo các thông tin trên giấy tờ pháp lý của cá nhân và phải tuân thủ mức độ đảm bảo xác thực người nộp hồ sơ của Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Một Tài khoản đăng ký kinh doanh chỉ được cấp cho một cá nhân. Cá nhân được cấp Tài khoản đăng ký kinh doanh chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, hợp pháp của các thông tin đăng ký để được cấp Tài khoản đăng ký kinh doanh và việc sử dụng Tài khoản đăng ký kinh doanh.

Người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp truy cập Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp tại địa chỉ: https://dangkykinhdoanh.gov.vn/vn/Pages/Trangchu.aspx để thực hiện việc đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử.

2. Về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty cổ phần qua mạng thông tin điện tử

Hồ sơ đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty cổ phần quy định tại Điều 50 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP. Căn cứ quy định tại Điều 43 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP thì hồ sơ đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty cổ phần qua mạng thông tin điện tử bao gồm thành phần hồ sơ theo quy định tại Điều 50 Nghị định này và được thể hiện dưới dạng văn bản điện tử.

Theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 43 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP thì hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử phải được xác thực bằng chữ ký số hoặc Tài khoản đăng ký kinh doanh của người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp hoặc người được người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp.

Trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử sử dụng chữ ký số hoặc sử dụng Tài khoản đăng ký kinh doanh quy định tại Điều 44 và Điều 45 Nghị định này. Theo đó, sau khi hoàn thành việc gửi hồ sơ đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật, người nộp hồ sơ sẽ nhận được Giấy biên nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử. Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện cấp đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh thực hiện cấp đăng ký doanh nghiệp và thông báo cho doanh nghiệp về việc cấp đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp hồ sơ chưa đủ điều kiện cấp đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông báo qua mạng thông tin điện tử cho doanh nghiệp để yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ.

Tạp chí Kinh tế và Dự báo - Bộ Kế hoạch và Đầu tư

NHÓM NỘI DUNG: QUY ĐỊNH VỀ ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP

27-11-2023 15:13
Hỏi:Chúng tôi dự kiến góp vốn để thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. Xin hỏi, chúng tôi có thể sử dụng loại tài sản nào để góp vốn? Thời hạn góp vốn, quyền, nghĩa vụ của thành viên trong phạm vi phần vốn góp được quy định như thế nào? Trường hợp hết thời hạn góp vốn mà có thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ phần vốn góp đã cam kết thì công ty cần phải thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp nào?
Trả lời:
Tạp chí Kinh tế và Dự báo - Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Khoản 1 Điều 47 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định: “Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng giá trị phần vốn góp của các thành viên cam kết góp và ghi trong Điều lệ công ty”.

1. Về tài sản góp vốn thành lập doanh nghiệp

Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 34 Luật Doanh nghiệp năm 2020 thì thành viên công ty có thể góp vốn bằng các loại tài sản sau: Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.

Theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 36 Luật Doanh nghiệp năm 2020 thì tài sản góp vốn không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng phải được các thành viên hoặc tổ chức thẩm định giá định giá và được thể hiện thành Đồng Việt Nam. Tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp phải được các thành viên định giá theo nguyên tắc đồng thuận hoặc do một tổ chức thẩm định giá định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được trên 50% số thành viên chấp thuận. Trường hợp tài sản góp vốn được định giá cao hơn so với giá trị thực tế của tài sản đó tại thời điểm góp vốn thì các thành viên, cổ đông sáng lập cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.

Thành viên công ty phải thực hiện việc chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty theo quy định tại khoản 1 Điều 35 Luật Doanh nghiệp năm 2020, cụ thể như sau:

- Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty theo quy định của pháp luật. Việc chuyển quyền sở hữu, chuyển quyền sử dụng đất đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ.

- Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu, việc góp vốn phải được thực hiện bằng việc giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng biên bản, trừ trường hợp được thực hiện thông qua tài khoản. Các nội dung chủ yếu của biên bản giao nhận tài sản góp vốn quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Về thời hạn góp vốn thành lập công ty

Khoản 2 Điều 47 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định thành viên phải góp vốn cho công ty đủ và đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, không kể thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản.

3. Về quyền và nghĩa vụ của thành viên liên quan đến phần vốn góp

Theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 Điều 47 Luật Doanh nghiệp năm 2020 thì trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, thành viên có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp đã cam kết.

Sau thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mà vẫn có thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ phần vốn góp đã cam kết thì:

- Thành viên chưa góp vốn theo cam kết đương nhiên không còn là thành viên của công ty.

- Thành viên chưa góp đủ phần vốn góp đã cam kết có các quyền tương ứng với phần vốn góp đã góp.

Các thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết phải chịu trách nhiệm tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời gian trước ngày công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ và tỷ lệ phần vốn góp của thành viên.

4. Về trách nhiệm thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp của công ty trong trường hợp có thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ phần vốn góp đã cam kết sau thời hạn quy định

Theo quy định tại khoản 3 Điều 47 Luật Doanh nghiệp năm 2020 thì phần vốn góp chưa góp của các thành viên sẽ được chào bán theo nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên.

Trường hợp có thành viên không góp đủ vốn, công ty phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ, tỷ lệ phần vốn góp của các thành viên bằng số vốn đã góp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ phần vốn góp theo quy định. Trường hợp có thành viên không góp vốn theo cam kết, công ty phải thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi vốn điều lệ và thay đổi thành viên do có thành viên không thực hiện cam kết góp vốn trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi.

( 31 Q&A ) |< < 1 2 3 4 > >|
Based on MasterCMS Ultimate Edition v2.9 2022