Cluster hoàn thiện, đổi mới thực hiện thành công chính sách kinh tế lớn thời kỳ công nghiệp hóa đất nước
Tóm tắt
Xác định nội hàm cluster, nội dung chính sách kinh tế lớn cơ cấu lại kinh tế (CCLKT), đổi mới mô hình tăng trưởng (ĐMMHTT), nâng cao cạnh tranh kinh tế (NCCTKT) và tìm ra tư duy logic hoàn thiện, thực hiện thành công giữ vị trí, vai trò vô cùng quan trọng thời kỳ công nghiệp hóa (CNH) ở Việt Nam. Câu hỏi đặt ra 10 năm vừa qua là tại sao chính sách kinh tế của Đảng, Quốc hội và Chính phủ… ban hành cơ bản là đúng, mà cơ cấu kinh tế, mô hình tăng trưởng và cạnh tranh kinh tế Việt Nam còn nhiều bất cập, đứng trước thách thức lớn rơi vào bẫy thu nhập trung bình trong bối cảnh phức tạp hiện nay. Bài viết này tìm ra nguyên nhân, cách giải quyết từ phân tích, đánh giá cluster quốc gia và chính sách kinh tế lớn, đưa ra các ưu, nhược điểm. Từ đó, tác giả phát triển tư duy logic, cách làm mới về cluster hoàn thiện, đổi mới thực hiện thành công chính sách này, khắc phục bất cập trong quá trình CNH đất nước.
Từ khóa: cụm tương hỗ, chính sách kinh tế lớn và tư duy logic, cách làm mới
Summary
Identify the cluster content, the key economic policy content of economic restructuring, growth model innovation, and economic competitiveness enhancement, and find complete logical thinking, successfully implement and maintain an extremely significant position and role in the industrialization period in Vietnam. The question raised in the past 10 years is why the economic policies of the Party, National Assembly, and Government... issued are correct, however, the economic structure, growth model, and economic competitiveness of Vietnam still have many shortcomings, facing the great challenge of falling into the middle-income trap in the current complex context. This article analyses and evaluates the national clusters and key economic policies to find the causes and solutions, giving advantages and disadvantages. From there, the author develops logical thinking, new ways of doing things about complete clusters, successfully innovating and implementing this policy, and overcoming shortcomings in the country's industrialization.
Keywords: mutual clusters, major economic policies and logical thinking, new ways of doing things
GIỚI THIỆU
Bài viết được ra đời trong hoàn cảnh các chính sách, nhất là chính sách kinh tế lớn trên của Đảng, Quốc hội và Chính phủ cùng bộ ngành, các tỉnh, thành phố được ban hành, nhưng kết quả thực hiện chính sách này nhiều hạn chế thời kỳ CNH đất nước. Trên cơ sở phân tích cluster quốc gia và chính sách kinh tế lớn nêu trên, tác giả tìm ra hạn chế và câu trả lời vì sao CCLKT, ĐMMHTT, NCCTKT Việt Nam còn nhiều bất cập. Phải chăng chính sách kinh tế lớn CCLKT, ĐMMHTT và NCCTKT có khoảng trống với thực tiễn, kết quả thực hiện có khoảng trống lớn hơn. Nguyên nhân chính vì nội dung chủ yếu chính sách kinh tế lớn này thiếu chuẩn mực, chưa rõ nội hàm, thiếu trọng tâm… và chưa tìm ra công cụ cơ bản, hữu hiệu để hoàn thiện, thực thi thành công. Sau nhiều năm nghiên cứu chính sách và trên 10 năm nghiên cứu cluster Việt Nam (dịch vụ, công nghiệp, nông nghiệp), cùng các công trình cluster, nhất là của học giả Nobel kinh tế và khảo sát tại Hoa Kỳ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc…, tác giả đưa ra mục tiêu nghiên cứu nhằm giải quyết các bất cập chính sách kinh tế lớn CCLKT, ĐMMHTT và NCCTKT trong điều kiện Việt Nam, phù hợp với quốc tế để nước ta trở thành nước công nghiệp mới. Tác giả phát triển tư duy logic, đổi mới cách làm, đặc biệt tìm ra công cụ cơ bản, hữu hiệu là cluster hoàn thiện, thực hiện thành công chính sách kinh tế CCLKT, ĐMMHTT và NCCTKT phù hợp bối cảnh mới. Theo Michael. E. Porter và một số học giả, cluster là công cụ hữu hiệu đổi mới tổ chức lãnh thổ, nâng cao cạnh tranh kinh tế. Trong điều kiện Việt Nam chuyển đổi, theo tác giả cluster còn là công cụ cơ bản, hữu hiệu để hoàn thiện, đổi mới thực hiện thành công chính sách kinh tế lớn nêu trên.
NỘI HÀM CLUSTER VÀ NỘI DUNG CHUẨN MỰC CHÍNH SÁCH KINH TẾ LỚN TRONG ĐIỀU KIỆN VIỆT NAM HIỆN NAY, TƯƠNG LAI
Về cluster
- Nội hàm, trên cơ sở khái niệm của Michael E. Porter (1998) và Hoàng Sỹ Động (2020)..., tác giả đưa ra nội hàm cluster, gồm 4 nội dung chuyên môn: (1) Đổi mới tổ chức lãnh thổ vùng kinh tế, trong đó doanh nghiệp (DN) giữ vai trò chủ đạo; (2) Trình độ sản xuất, kinh doanh hàng hóa quy mô lớn, đẳng cấp cao trên cơ sở chuỗi giá trị, mạng sản xuất và vòng đời cluster; (iii) Cluster hàng hóa chủ lực tạo ra giá trị mới từ triển khai nghiên cứu và phát triển (R&D), đổi mới và sáng tạo về công nghệ và quản trị; (iv) Thể chế vận hành là kết nối, hợp tác không loại trừ cạnh tranh, liên kết trong và các yếu tố bên ngoài bằng Hiệp hội ngành hàng.
- Vị trí, vai trò cluster trong CCLKT, ĐMMHTT và NCCTKT: (1) Cluster có vị trí, vai trò lớn vì tạo ra quy mô hàng hóa lớn hơn từng tỉnh, thành phố và khu công nghiệp, khu nông nghiệp, khu dịch vụ; (2) Cluster có vị trí, vai trò nâng cao trình độ trong chuỗi giá trị, hàng hóa chất lượng cao, cụ thể: Tạo ra tăng trưởng kinh tế chất lượng; Tạo nhiều việc làm, nâng cao thu nhập; Quần tụ, phát triển DN, thu hút đầu tư chất lượng lớn, lao động trình độ cao; Triển khai mạnh mẽ R&D, I&C tạo ra giá trị mới, tăng số lượng phát minh sáng chế; Tạo ra loại hình kinh doanh mới (dịch vụ và sản xuất); Nâng sức chống chịu kinh tế quốc gia… để duy trì, thoát khỏi tình thế khủng hoảng.
- Điều kiện hình thành, phát triển cụm tương hỗ: (1) Tiềm năng, lợi thế điều kiện tự nhiên, gồm: Vị trí địa lý là quan trọng trong lợi thế quốc gia, vùng kinh tế; Quy mô vùng địa lý (vùng kinh tế quy mô hàng hóa lớn nhiều lần khu công nghiệp); Cụ thể diện tích đất đai, tiềm năng khí hậu (4 mùa); thủy văn (mưa, lượng nước); (2) Tiềm năng, lợi thế xã hội cởi trói, mở cửa, phát triển kinh tế thị trường và đầu tư; Quy mô hàng trong nước, nhất là tạo ra đột phá xuất khẩu hàng hóa, với sự hỗ trợ của cơ quan nhà nước và tổ chức nghiên cứu, đào tạo; Sử dụng, phát triển nhân lực, khai thác tiềm năng văn hóa, lịch sử.
Bản chất khoa học chuẩn mực chung chính sách kinh tế lớn
- Nội hàm CCLKT là sự chuyển lên đẳng cấp cao, chuyên nghiệp hơn các thành phần chính trong cơ cấu kinh tế theo trình tự, logic trên nền tảng khoa học và công nghệ và thể chế phù hợp để nâng cao cạnh tranh kinh tế, giá trị gia tăng quốc gia và phát triển bền vững khai thác, phát huy tiềm năng, lợi thế. CCLKT theo các lớp, cụ thể: (1) Cơ cấu lại 3 khối ngành, phân ngành và nhất là sản phẩm chủ lực quốc gia; (2) Cơ cấu lại lãnh thổ quốc gia, vùng kinh tế, tỉnh thành phố gắn liền sử dụng đất, phát triển kết cấu hạ tầng và khu kinh tế, khu công nghiệp, khu đô thị… hiệu quả; (3) Tổ chức lại cơ quan nhà nước, cơ cấu lại DN, tổ chức đào tạo, nghiên cứu…; (4) Cơ cấu lại đầu tư, tài chính, ngân hàng và lao động, công nghệ, quản trị.
- Nội hàm ĐMMHTT là tăng trưởng chủ yếu dựa trên sự gia tăng quy mô về số lượng, chuyển lên cũng các nhân tố ấy của hàm sản xuất, theo diễn giải của học giả Nobel kinh tế Roberr Solow, tập trung đổi mới nâng cao chất lượng, đạt được hiệu quả cao về đầu tư tài chính, sử dụng tài nguyên thiên nhiên, lao động trình độ cao và đặc biệt, nâng cao TFP trên cơ sở triển khai mạnh mẽ R&D, I&C để nâng cao cạnh tranh kinh tế, giá trị gia tăng quốc gia và phát triển bền vững khai thác, phát huy tiềm năng, lợi thế bối cảnh thách thức, cơ hội đan xen hiện nay, trong tương lai (Wilson Mixon, William D. Sockwell (2007).
- Nội hàm NCCTKT: Theo Michael E. Porter, thì nội dung cạnh tranh kinh tế vĩ mô, bao hàm: thể chế công hiệu quả; chính sách tài chính và tiền tệ đúng đắn; phát triển con người và xã hội dân chủ, văn minh trên cơ sở khai thác, phát huy tiềm năng, lợi thế quốc gia. Cạnh tranh kinh tế vi mô được học giả này làm rõ, gồm: chất lượng môi trường kinh doanh quốc gia, vùng kinh tế; cơ cấu kinh tế và đặc biệt là thực trạng trình độ phát triển hệ thống cluster quốc gia trên các vùng kinh tế; mức độ tinh thông trong chiến lược và hoạt động DN trên cơ sở khai thác, phát huy tiềm năng, lợi thế và phù hợp tình hình trong nước, xu thế quốc tế.
Nội dung chính sách kinh tế lớn và tình hình cluster
Bộ tiêu chí: Bộ tiêu chí và đặc điểm để xác định chính sách kinh tế lớn của Đảng, Quốc hội và Chính phủ cùng bộ ngành, các tỉnh, thành phố đã ban hành (Bảng 1).
Bảng 1: Bộ tiêu chí xác định chính sách kinh tế lớn
Tiêu chí | Đặc điểm nội dung từng tiêu chí |
Một | Chính sách kinh tế lớn cùng được Đảng, Quốc hội và Chính phủ…, các tỉnh, thành phố đưa ra tại các nghị quyết, quyết định… |
Hai | Chính sách kinh tế lớn ấy phù hợp xu thế chung quốc tế, thực tiễn chuyển đổi nền kinh tế Việt Nam trong suốt quá trình CNH. |
Ba | Chính sách này quyết định phát triển cluster quốc gia, cơ cấu lại kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng và nâng cao cạnh tranh quốc gia… |
Nguồn: Nghiên cứu của tác giả
Các chính sách: Dựa vào Bảng 1, tác giả lựa chọn chính sách kinh tế lớn đã ban hành, tổ chức thực hiện tại các nghị quyết, quyết định, cụ thể như sau: Nghị quyết số 05-NQ/TW, ngày 01/11/2016 Hội Nghị lần thứ tư, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về một số chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục ĐMMHTT, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế; Trong năm 2022, Bộ Chính trị đã ban hành 6 nghị quyết về phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh 6 Vùng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, gồm: Trung du, miền núi Bắc Bộ; Đồng bằng sông Cửu Long; vùng Tây Nguyên; vùng Đông Nam Bộ; vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ và vùng Đồng bằng sông Hồng; Nghị quyết số 57-NQ/TW, ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia. Nội dung chính tập trung vào ĐMMHTT dựa trên khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo…, tuy nhiên, các nghị quyết cũng đề cập tới cơ cấu lại không gian, các ngành, sản phẩm, DN, phát triển kinh tế tư nhân, ưu tiên chuyển giao khoa học và công nghệ, liên kết vùng, nhưng còn thiếu về cluster. Tác giả đồng thuận với học giả Đại học Harvard là đường lối, nghị quyết của Đảng cũng là chính sách và cụ thể ở đây là chính sách kinh tế.
Nghị quyết số 31/2021/QH15, ngày 12/11/2021 của Quốc hội về kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021-2025 với nội dung cơ cấu lại 3 khối ngành theo hướng hiện đại, cơ cấu lại đầu tư công, ngân sách nhà nước, nâng cao hiệu quả phân bổ và sử dụng nguồn lực... và phát triển các loại thị trường, phát triển DN, đổi mới phát triển hợp tác xã, phát triển kinh tế đô thị, đồng thời đẩy mạnh liên kết vùng, phát huy vai trò của vùng kinh tế trọng điểm… Nghị quyết số 31/2021/QH15 cũng trình bày đan xen với đổi mới mô hình tăng trưởng và thiếu đề cập tới công cụ clusster.
Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 339/QĐ-TTg, ngày 19/02/2013 phê duyệt Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013-2020, tập trung vào đầu tư, tài chính, tín dụng, ngân hàng, DN, lãnh thổ vùng… và cơ cấu lại 3 khối ngành, phân ngành. ĐMMHTT trình bày lồng ghép trong nội dung cơ cấu lại kinh tế, như: đổi mới mô hình phát triển DN… tuy còn mờ nhạt. Thủ tướng cũng phê duyệt nhiều đề án phát triển các ngành/lĩnh vực: Quyết định số 1826/2012/QĐ-TTg, 06/12/2012 phê duyệt Đề án tái cấu trúc thị trường chứng khoán và DN bảo hiểm; Quyết định số 2146/2014/QĐ-TTg, ngày 01/12/2014 về tái cấu trúc ngành Công Thương; Quyết định số 899/2013/QĐ-TTg, ngày 10/06/2013 về tái cấu trúc ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn... Nội dung quan trọng tại các quyết định trên về cơ cấu lại đầu tư, tài chính, cơ cấu lại lãnh thổ… và tập trung vào cơ cấu lại 3 ngành, phân ngành, cạnh tranh, thiếu làm rõ ĐMMHTT và cluster chủ lực quốc gia. Các tỉnh, thành phố, đặc biệt là thủ đô Hà Nội với Khu công nghệ cao Hòa Lạc, TP. Hồ Chí Minh với Khu công nghệ cao thành phố và TP. Đà Nẵng với Khu công nghệ cao thành phố tạo ra động lực tăng trưởng mới; các tỉnh, thành phố khác cũng chú trọng hơn trong nghiên cứu, đưa ra các quyết định và thực hiện, nội dung tập trung vào CCLKT, ĐMMHTT và NCCTKT. Nghiên cứu cụ thể tác giả thấy rằng, nội dung cụ thể tập trung vào cơ cấu lại ngành, cơ cấu lại đầu tư, lao động và cơ cấu lại lãnh thổ…
Nhìn chung, chính sách kinh tế lớn này tại nghị quyết của Đảng, Quốc hội và quyết định của Chính phủ, bộ, ngành, các tỉnh, thành phố rất rất đúng, vì đề cập CCLKT, ĐMMHTT và NCCTKT, phù hợp Việt Nam suốt thời kỳ CNH đất nước.
- Nhược điểm, chính sách kinh tế lớn này tại nghị định của Đảng, Quốc hội và Quyết định của Chính phủ, bộ ngành… thiếu logic, chưa đồng bộ, thiếu chuẩn mực, thiếu trọng điểm, chưa thực tiễn, tuổi đời ngắn… và tên nghị định, quyết định thiếu thống nhất CCLKT, ĐMMHTT và NCCTKT, nhất là nội dung chưa phân biệt rõ của cơ quan chỉ đạo, giám sát (Đảng, Quốc hội) và cơ quan thực thi (Chính phủ, bộ ngành…).
Tình hình cluster trong nước
Trên 10 năm nghiên cứu cluster trong nước và nhiều công trình của học giả quốc tế, điển hình là học giả Michael E. Porter, tác giả trình bày cluster quốc gia (Bảng 2), mà trình độ chỉ ở giai đoạn 1 hay giai đoạn 2 vòng đời 4 giai đoạn cluster.
Bảng 2: Một số cluster chính ở Việt Nam góp phần quan trọng CCLKT, ĐMMHTT và NCCTKT
TT | Cluster chủ yếu và giá trị mang lại ở Việt Nam |
---|---|
1 | - Cluster điện tử vùng Hà Nội, tạo ra tăng trưởng giá trị xuất khẩu lớn trong thời gian dài và năm 2022 đạt 120 tỷ USD, tuy nhiên cạnh tranh kinh tế, giá trị gia tăng quốc gia rất thấp (20%) và phát triển kém bền vững theo M.E.Porter. |
2 | - Cluster cơ khí, chế tạo vùng Hà Nội, tạo ra tăng trưởng giá trị xuất khẩu lớn trong thời gian dài và năm 2022 đạt trên 12 tỷ USD, tuy nhiên cạnh tranh kinh tế, giá trị gia tăng quốc gia thấp (15%) và phát triển kém bền vững theo M.E.Porter. |
3 | - Cluster dệt may vùng TP. Hồ Chí Minh, tạo ra tăng trưởng giá trị xuất khẩu lớn trong thời gian dài và năm 2022 trên 40 tỷ USD, tuy nhiên cạnh tranh kinh tế, giá trị gia tăng quốc gia thấp < 30% và phát triển kém bền vững theo M.E.Porter. |
4 | - Cluster da giày, túi sách vùng TP. Hồ Chí Minh, tạo ra tăng trưởng giá trị xuất khẩu lớn thời gian dài và năm 2022 đạt trên 25 tỷ USD, tuy nhiên cạnh tranh kinh tế, giá trị gia tăng quốc gia thấp (26%) và phát triển kém bền vững theo tác giả. |
5 | - Cluster du lịch vùng miền Trung, tạo ra tăng trưởng giá trị xuất khẩu trong nước lớn trong thời gian dài và năm 2022 giá trị đạt tới tỷ USD, nhưng cạnh tranh kinh tế, giá trị quốc gia thấp và phát triển kém bền vững theo M.E.Porter. |
6 | - Cluster hàng hải ven biển, tạo ra tăng trưởng giá trị xuất khẩu khá lớn trong nước thời gian dài và năm 2022 đạt giá trị vài tỷ USD, tuy cạnh tranh kinh tế, giá trị quốc gia thấp và giá thành cao, phát triển kém bền vững theo tác giả. |
7 | - Cluster nông nghiệp vùng Đồng bằng sông Cửu Long, tạo ra tăng trưởng xuất khẩu nông sản khá thời gian dài và năm 2022 đạt xấp xỉ 20 tỷ USD, cạnh tranh kinh tế, giá trị gia tăng khá (75%), phát triển thiếu bền vững theo M.E.Porter. |
8 | - Cluster cây công nghiệp vùng Tây Nguyên, tạo ra tăng trưởng giá trị xuất khẩu nông sản khá thời gian dài và năm 2022 đạt khoảng 10 tỷ USD, cạnh tranh kinh tế, giá trị gia tăng quốc gia khá (35%), phát triển kém bền vững theo tác giả. |
Nguồn: Nghiên cứu của tác giả
Vì hình thành trong thời gian chưa lâu, nên trình độ phát triển còn hạn chế, dẫn đến sự khác biệt về quy mô, động lực và tác động cluster quốc gia đến CCLKT, ĐMMHTT và NCCTKT trong nước, quốc tế được tác giả đưa ra tại Bảng 3.
Bảng 3: So sánh Cluster trong nước và quốc tế
Cluster trong nước | Cluster quốc tế |
- Quy mô: Quy mô nhỏ, thiếu đồng bộ tổ chức lãnh thổ và DN ít. - Động lực: Cluster tập trung vào số lượng, thiếu quan tâm chất lượng. - Tác động: Cluster tác động hạn chế đến CCLKT, ĐMMHTT, NCCTKT và dẫn dắt quốc gia tăng trưởng, phát triển. | - Quy mô: Quy mô lớn, đồng bộ tổ chức lãnh thổ và DN lớn, nhiều. - Động lực: Cluster tập trung cả số lượng và nhất là nâng cao chất lượng. - Tác động: Cluster quyết định đến CCLKT, ĐMMHTT, NCCTKT và tạo đột phá, dẫn dắt thế giới tăng trưởng, phát triển. |
Nguồn: Nghiên cứu của tác giả
KẾT QUẢ THỰC THI CHÍNH SÁCH KINH TẾ CCLKT, ĐMMHTT, NCCTKT VÀ THẢO LUẬN
Kết quả CCLKT, ĐMMHTT và NCCTKT thời gian vừa qua
- CCLKT: Xét tổng quát nội dung về chuyển dịch cơ cấu ngành, phân ngành, v.v và không gian, DN, đầu tư… từng bước hợp lý. Theo đó, hiệu quả cơ cấu 3 ngành, sản phẩm chủ lực quốc gia, cơ cấu không gian vùng kinh tế, tỉnh thành phố, nhất là khu công nghiệp, khu dịch vụ, khu nông nghiệp và cơ cấu tổ chức đào tạo, nghiên cứu, cơ cấu về DN, lao động, đầu tư, tài nguyên, tài chính và cơ cấu R&D, I&C công nghệ, quản trị còn nhiều hạn chế nên cạnh tranh quốc gia thấp, giá trị gia tăng thấp và phát triển kém bền vững.
- ĐMMHTT: Mô hình tăng trưởng kinh tế quốc gia, vùng kinh tế và các tỉnh, thành phổ chủ yếu dựa trên sự gia tăng quy mô về số lượng mà thiếu tập trung nâng cao chất lượng nhằm đạt được hiệu quả cao về đầu tư tài chính, sử dụng tài nguyên, lao động trình độ cao và đặc biệt TFP. Các nhà khoa học Việt Nam còn tranh cãi sử dụng mô hình tăng trưởng nào để dự báo kinh tế quốc gia trong khi Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) đã sử dụng Hàm sản xuất theo diễn giải của học giả Nolbel kinh tế Roberr Solow dự báo tăng trưởng kinh tế được tất cả tổ chức quốc tế, các quốc gia, vùng lãnh thổ, tập đoàn lớn sử dụng (Wilson Mixon, William D. Sockwell, 2007).
- Các chỉ tiêu giữ vị trí, vai trò quyết định: Hình cho thấy, thay đổi cơ cấu kinh tế về 3 khối ngành theo hướng tích cực, nhưng còn chậm, tỷ trọng DN đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trên đầu tư DN Việt Nam quá chênh lệch, dẫn đến rủi ro lớn cho nền kinh tế nếu họ rút đi và làm thiếu chuẩn mực, thực chất GDP quốc gia, GDP/người. Đặc biệt, chỉ tiêu ICOR (hiệu quả đầu tư), năng suất lao động và năng suất tổng hợp (TFP) trên cơ sở triển khai R&D, I&C về công nghệ và quản trị trong thời gian 10 năm còn rất hạn chế. Đây là các nhân tố quyết định CCLKT, ĐMMHTT và NCCTKT đối với Việt Nam.
Hình 1: CCKT 3 ngành, ICOR, tỷ trọng DN FDI/DN Việt Nam năng suất lao động, TFP năm 2010, 2015 và 2020
![]() |
Nguồn: Tổng cục Thống kê và tác giả |
MỘT SỐ ĐỀ XUẤT VỀ CLUSTER NHẰM HOÀN THIỆN, ĐỔI MỚI THỰC HIỆN THÀNH CÔNG CHÍNH SÁCH KINH TẾ
Tác giả phát triển tư duy logic, cách làm mới trình bày tại Hình 2 làm rõ cluster là công cụ cơ bản, hữu hiệu hoàn thiện, đổi mới thực hiện thành công chính sách kinh tế lớn CCLKT, ĐMMHTT và NCCTKT của Đảng, Quốc hội, Chính phủ, bộ, ngành, các tỉnh, thành phố phù hợp điều kiện Việt Nam và xu thế chung phát triển trên toàn thế giới. Với việc thông qua phát triển cluster hàng hóa chủ lực xuất khẩu quốc gia theo từng nội dung chuyên môn và được cụ thể hóa trong CCLKT, ĐMMHTT, NCCTKT chuẩn mực. Đây là đóng góp mới về khoa học và thực tiễn trong nghiên cứu, vận dụng kiến thức, kinh nghiệm quốc tế chuẩn mực vào hoàn cảnh Việt Nam trong bối cảnh mới, khắc phục bất cập về nội dung, kết quả thực hiện chính sách kinh tế lớn này của Việt Nam.
Tư duy logic và cách làm mới phản ánh bản chất mối liên hệ logic 4 nội hàm chuyên môn cluster để hoàn thiện, đổi mới thực hiện chính sách kinh tế lớn CCLKT, ĐMMHTT và NCCTKT chuẩn mực, thành công phù hợp thực tiễn trong bối cảnh mới. Vì tổng giá trị xuất khẩu các cluster chính Việt Nam năm 2022 đạt trên 350 tỷ USD, chiếm tới 90% tổng giá trị xuất khẩu hàng hóa quốc gia, quyết định CCLKT, ĐMMHTT và NCCTKT, khắc phục cơ cấu lãnh thổ lạc hậu, khu công nghiệp, khu dịch vụ (quy mô nhỏ, không đồng bộ kết cấu hạ tầng và thiếu chuyên nghiệp)… và DN Việt Nam ít, trình độ thấp dẫn đến mô hình tăng trưởng lạc hậu, cạnh tranh thấp trong thời gian dài.
Tác giả nhận thức rằng, cluster giữ vị trí, vai trò quan trọng, là công cụ cơ bản, hữu hiệu triển khai hoàn thiện, đổi mới thực hiện thành công chính sách kinh tế lớn này của Đảng, Quốc hội và Chính phủ, bộ ngành, cùng các tỉnh, thành phố. Tuy nhiên, tác giả cũng thừa nhận, ngoài công cụ cluster nêu trên, chúng ta còn có một số công cụ khác, như: kế hoạch hành động chung, kế hoạch hàng năm… và không thể xem thường cách tiếp cận, công cụ quản trị hợp lý, nhưng cluster là công cụ tích hợp tốt nhất thời kỳ CNH đất nước trong các biến động lớn trong nước, trên toàn cầu hiện nay, tương lai.
Hình 2: Mô hình tư duy logic, cách làm mới hoàn thiện, đổi mới thực hiện thành công chính sách kinh tế lớn của Đảng, Quốc hội và Chính phủ
![]() |
Nguồn: Tác giả đề xuất |
Đến năm 2030, cluster nhóm hàng hóa chủ lực quốc gia và CCKT, MHTT, CTKT quốc gia… nằm trong 3 nước hàng đầu trong khu vực ASEAN (Singapore, Malaysia và Việt Nam) và đến năm 2050, đuổi kịp các nước công nghiệp mới như Hàn Quốc, khắc phục các bất cập hiện nay, trong tương lai. Để đạt được mục tiêu này, tác giả có một số đề xuất như sau:
Cluster quốc gia hoàn thiện, đổi mới thực thi chính sách
Đề xuất cluster quốc gia, dựa trên kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn, tác giả lựa chọn nhóm cluster hàng hóa chủ lực quốc gia và trình bày tại Bảng 4.
Bảng 4: Nhóm cluster hàng hóa trọng điểm quốc gia hoàn thiện, đổi mới thực thi thành công chính sách kinh tế lớn
TT | Nhóm cluster hàng hóa chủ lực quốc gia tạo ra đột phá tăng trưởng |
---|---|
I | Nhóm cluster công nghiệp, gồm: |
1 | - Cluster năng lượng Việt Nam khai thác, phát huy tiềm năng, lợi thế cao nhất, tạo ra đột phá tăng trưởng kinh tế phát triển xã hội, nhất là giá trị xuất khẩu, nâng cao cạnh tranh kinh tế, giá trị gia tăng quốc gia và phát triển bền vững. |
2 | - Cluster điện tử Việt Nam khai thác, phát huy tiềm năng, lợi thế cao nhất, tạo ra đột phá tăng trưởng giá trị xuất khẩu lớn thời gian dài, đặc biệt là nâng cao cạnh tranh kinh tế và giá trị gia tăng quốc gia, phát triển bền vững. |
3 | - Cluster cơ khí, chế tạo Việt Nam khai thác, phát huy tiềm năng, lợi thế vị trí cao nhất, tạo ra đột phá tăng trưởng giá trị sản xuất, giá trị xuất khẩu và nâng cao cạnh tranh kinh tế, giá trị gia tăng quốc gia, phát triển bền vững. |
4 | - Cluster dệt may Việt Nam khai thác, phát huy tiềm năng, lợi thế cao nhất, tạo ra đột phá tăng trưởng giá trị xuất khẩu lớn thời gian dài, đặc biệt là nâng cao cạnh tranh kinh tế và giá trị gia tăng quốc gia, phát triển bền vững. |
5 | - Cluster da giày, túi sách Việt Nam khai thác, phát huy tiềm năng, lợi thế cao nhất, tạo ra đột phá tăng trưởng giá trị xuất khẩu lớn, đặc biệt nâng cao cạnh tranh kinh tế và giá trị gia tăng quốc gia, phát triển kém bền vững. |
II | Nhóm cluster dịch vụ, gồm: |
1 | - Cluster thông tin Việt Nam khai thác, phát huy tiềm năng, lợi thế cao nhất, tạo ra đột phá tăng trưởng giá trị kinh tế chung, đặc biệt là nâng cao cạnh tranh thương mại và truyền thông, giá trị gia tăng quốc gia và phát triển bền vững. |
2 | - Cluster du lịch Việt Nam khai thác, phát huy tiềm năng, lợi thế cao nhất, tạo ra đột phá tăng trưởng kinh tế, đặc biệt là giá trị xuất khẩu trong nước lớn và nâng cao cạnh tranh kinh tế, giá trị quốc gia, phát triển bền vững. |
3 | - Cluster hàng hải Việt Nam khai thác, phát huy tiềm năng, lợi thế cao nhất, tạo ra đột phá tăng trưởng kinh tế, đặc biệt là giá trị xuất khẩu trong nước và nâng cao cạnh tranh hàng hải khu vực, thế giới, phát triển bền vững. |
4 | - Cluster hàng không Việt Nam khai thác, phát huy tiềm năng, lợi thế cao nhất, tạo ra đột phá tăng trưởng kinh tế, đặc biệt là giá trị xuất khẩu trong nước lớn và nâng cao cạnh tranh khu vực, thế giới, phát triển bền vững. |
5 | - Cluster tài chính Việt Nam khai thác, phát huy tiềm năng, lợi thế cao nhất, tạo ra đột phá tăng trưởng kinh tế, đặc biệt là tạo thị trường tài chính quy mô lớn, cạnh tranh trong khu vực và trên thế giới, phát triển bền vững. |
III | Nhóm cluster nông nghiệp theo nghĩa rộng, gồm: |
1 | - Cluster hàng hóa nông sản trồng trọt, chăn nuôi Việt Nam khai thác, phát huy tiềm năng, lợi thế cao nhất, tạo ra đột phá tăng trưởng xuất khẩu và đặc biệt là nâng cao cạnh tranh kinh tế, giá trị gia tăng quốc gia, phát triển bền vững. |
2 | - Cluster hàng hóa lâm sản Việt Nam khai thác, phát huy tiềm năng, lợi thế cao nhất, tạo ra đột phá tăng trưởng hàng hóa lâm sản, đặc biệt là hàng hóa xuất khẩu và nâng cao cạnh tranh kinh tế, giá trị gia tăng quốc gia, phát triển bền vững. |
3 | - Cluster hàng hóa thủy, hải sản Việt Nam khai thác, phát huy tiềm năng, lợi thế cao nhất, tạo ra đột phá tăng trưởng hàng hóa xuất khẩu và nâng cao cạnh tranh kinh tế, đặc biệt là giá trị gia tăng quốc gia và phát triển bền vững. |
Nguồn: Tác giả đề xuất
Hệ thống cluster quốc gia theo 3 ngành hàng, gồm: 13 cluster được trình bày ở Bảng 4 nhằm mục đích hoàn thiện, đổi mới thực hiện thành công chính sách kinh tế lớn CCLKT, ĐMMHTT và NCCTKT, quyết định quy mô, trình độ phát triển đất nước. Từ 13 cluster trên, chúng ta cụ thể xuống 3 miền và 6 vùng kinh tế phù hợp để triển khai thành công chính sách kinh tế lớn trên vào thực tiễn phù hợp trong bối cảnh mới.
Xây dựng kế hoạch
Trên cơ sở 4 nội hàm chuyên môn cluster và kiến thức chuẩn mực CCLKT, ĐMMHTT, NCCTKT và thực tiễn Việt Nam từ mô hình tư duy, cách làm mới, tác giả cụ thể hóa tới các hoạt động, rõ mục tiêu cluster hoàn thiện, đổi mới thực hiện thành công chính sách CCLKT, ĐMMHTT và NCCTKT quốc gia, vùng kinh tế (Bảng 5).
Phát triển hệ thống cluster hàng hóa xuất khẩu chủ lực quốc gia góp phần quyết định nâng cao giá trị xuất khẩu và đặc biệt là giá trị gia tăng quốc gia trên cơ sở cơ cấu lại, đổi mới tổ chức lãnh thổ, cơ cấu lại, đổi mới mô hình phát triển DN, cơ cấu lại lao động, nâng lên trình độ cao và cơ cấu lại, đổi mới nâng cao trình độ, hiệu quả đầu tư đặc biệt chú trọng nâng cao tỷ lệ, hiệu quả đầu tư đổi mới đầu tư R&D, I&C để nâng cao cao trình độ sản xuất, kinh doanh… trong bối cảnh thách thức cơ hội đan xen hiện nay, tương lai.
Bảng 5: Kế hoạch cluster quốc gia hoàn thiện, đổi mới thực hiện thành công chính sách kinh tế lớn CCLKT, ĐMMHTT và NCCTKT
Nội dung | Thời gian theo quý trong năm | |||
---|---|---|---|---|
1. Đổi mới tổ chức lãnh thổ, phát triển DN chuyên nghiệp tập trung: 1.1 Cluster hoàn thiện, thực hiện chính sách đổi mới lãnh thổ vùng, khu công nghiệp, khu nông nghiệp, khu dịch vụ… khắc phục các bất cập hiện nay. 1.2 Cluster hoàn thiện, thực hiện chính sách thu hút, phát triển DN chuyên nghiệp, khắc phục bất cập hiện nay. | +
+
+ | +
+
+ | +
+ | +
+ |
2. Nâng trình độ sản xuất và kinh doanh trên cơ sở chuỗi giá trị và vòng đời cluster: 2.1 Cluster hoàn thiện, thực hiện chính sách phát huy điểm mạnh và khắc phục điểm yếu sản xuất, kinh doanh hàng hóa chủ lực. 2.2 Cluster hoàn thiện, thực hiện chính sách nâng cao trình độ sản xuất và kinh doanh trên cơ sở chuỗi giá trị, mạng sản xuất và vòng đời cluster. | +
+
+ | +
+
+ | +
+
+ | +
+
+ |
3. Triển khai mạnh R&D: 3.1 Cluster hoàn thiện, thực hiện chính sách đột phá R&D, I&C công nghệ cho cluster, tạo ra giá trị mới thời gian dài. 3.2 Cluster hoàn thiện, thực hiện chính sách đột phá R&D, I&C quản trị cho cluster, tạo ra giá trị mới trong thời gian dài. | + +
+ | + +
+ | + +
+ | + +
+ |
4. Thể chế vận hành: 4.1 Cluster hoàn thiện, đổi mới tổ chức tham gia phát triển hệ sinh thái kinh doanh, tạo ra đột phá nâng cao trình độ. 4.2 Cluster hoàn thiện, thực hiện chính sách nội dung chuẩn mực, trọng điểm và ổn định, tạo khâu đột phá trong giải pháp. | + +
+ | + +
+ | + +
+ | + +
+ |
Nguồn: Tác giả đề xuất
Cluster quốc gia nhằm hoàn thiện, đổi mới thực hiện chính sách kinh tế lớn CCLKT, ĐMMHTT và NCCTKT
Từ mục tiêu nghiên cứu phát triển quốc gia qua chính sách kinh tế lớn thời gian dài được tác giả đưa ra giải pháp cụ thể đối với cluster hoàn thiện, đổi mới thực hiện thành công chính sách kinh tế như sau:
- Đảng và Quốc hội: Đưa ra nghị quyết thể hiện mức độ phù hợp và sự chuẩn mực nội dung CCLKT, ĐMMHTT, NCCTKT và nội hàm cluster trên cơ sở vị trí, vai trò chỉ đạo, giám sát và thẩm định, thông qua các nghị định, kế hoạch Chính phủ trình.
- Chính phủ, bộ ngành và địa phương: Bộ Kế hoạch và Đầu tư là trung tâm xây dựng, trình Chính phủ nghị định, kế hoạch “Cluster hiện hoàn thiện, đổi mới thực hiện thành công chính sách kinh tế lớn CCLKT, ĐMMHTT, NCCTKT, với 3 đột phá”:
1/ Đột phá thu hút, phát triển nhân lực chất lượng cao tập trung vào phát triển cluster hàng hóa chủ lực quốc gia, trong đó nhất là cluster điện tử, với sản phẩm tiêu dùng trong nước và đặc biệt là chất bán dẫn, chíp… từ 3 thành phần (DN, tổ chức nghiên cứu, đào tạo và cơ quan nhà nước) bằng chính sách giảm thuế thu nhập, lương cao và hỗ trợ nhà ở, trường học, bệnh viện... cắt bỏ thủ tục visa, thời gian lưu trú.
2/ Chính phủ, các bộ ngành và địa phương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư là trung tâm tạo ra đột phá chính sách ưu đãi giảm thuế thu nhập DN FDI, DN Việt Nam và lãi suất vay bằng 0 khi nhập dây chuyền công nghệ, lập phòng thí nghiệm… và nội địa hóa sản phẩm, tạo dựng thương hiệu hàng “Made in Việt Nam”, tập trung vào cluster quốc gia, nhất là điện tử, nông sản tạo ra đột phá CCLKT, ĐMMHTT, NCCTKT.
3/ Trung ương, địa phương trong đó Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, NIC và đặc biệt là DN đột phá cluster hàng hóa chủ lực quốc gia hoàn thiện, đổi mới trong kết nối, hợp tác, liên kết bằng thu hút, nâng cao hiệu quả đầu tư, đặc biệt là đột phá đầu tư R&D, I&C về công nghệ và quản trị tinh gọn, đồng thời đổi mới thể chế chuẩn mực, phù hợp thực tiễn Việt Nam, tập trung phát triển kết cấu hạ tầng quốc gia… đồng bộ, hiện đại./.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hoàng Sỹ Động (2012), Tái cơ cấu kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng ngành sản xuất thời kỳ CNH đất nước, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế, số 9.
2. Hoàng Sỹ Động (2020), Nghiên cứu điểm cụm tương hỗ dịch vụ, công nghiệp và nông nghiệp ở Việt Nam, Nxb Đại học Kinh tế Quốc dân.
3. Michael E. Porrter (2008), Cluster and Copetition.
4. Michael E. Porter (2009), Chiến lược cạnh tranh.
5. Michael E. Porter (2012), Regional Competitiveness: The role of Cluster.
6. Michael E. Porter (2019), Building a Competitive Vietnam - Core Concept.
7. Quốc hội (2021), Nghị quyết số 31/2021/QH15, ngày 12/11/2021 của Quốc hội về kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021-2025.
8. Wilson Mixon, William D. Sockwell (2007), The Solow Growth Model, The Journal of Economic Education, 38(4), 483-483.
PGS, TS. Hoàng Sỹ Động
Nguyên Trưởng ban Ban phát triển ngành sản xuất,
Viện Chiến lược phát triển, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
(Theo Tạp chí Kinh tế và Dự báo số 01, tháng 01/2025)
Bình luận