Trong mức tăng chung của IIP tháng 01/2016, ngành chế biến, chế tạo tăng 8,2%, đóng góp 5,8 điểm phần trăm vào mức tăng chung; ngành sản xuất, phân phối điện tăng 13,2%, đóng góp 0,9 điểm phần trăm; ngành cung cấp nước và xử lý nước thải, rác thải tăng 9,7%, đóng góp 0,1 điểm phần trăm; ngành khai khoáng giảm 4,2%, làm giảm 0,9 điểm phần trăm mức tăng chung.

Nhìn vào cũng thời điểm này năm 2015 (IIP tăng 17,5%), có thể thấy rằng, mức tăng là 5,9% trong tháng 01/2016 là rất khiêm tốn, thậm chí đây là mức tăng thấp nhất trong hơn một năm qua.

Trong các ngành công nghiệp cấp II, một số ngành có chỉ số sản xuất trong tháng tăng cao so với cùng kỳ năm trước: Sản xuất xe có động cơ tăng 15,9%; sản xuất đồ uống tăng 15%; sản xuất kim loại tăng 14,1%. Đáng chú ý là trong tháng 01/2016, trong số những mặt hàng có mức tăng thấp, thậm chí giảm bao gồm cả những ngành vốn dĩ có tốc độ tăng cao trong cả một năm qua, như: sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học giảm 1,2%; khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên giảm 6,2%... Tương ứng là một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu tháng 01/2016 tính tăng cao so với cùng kỳ năm trước là: Ô tô tăng 39,9%; ti vi tăng 26,2%; thép thanh, thép góc tăng 21,3%...

Bước sang năm 2016, chỉ số sản xuất công nghiệp của các địa phương có sự thay đổi thứ tự. Theo đó, Quảng Nam vươn lên vị trí số 1 với tốc độ tăng đạt 59%. Tiếp đến là Thái Nguyên tăng 20,6%; Hải Phòng tăng 15,7%; Hà Nội tăng 14,4%; Hải Dương tăng 9,5%; Đà Nẵng tăng 9,4%; TP. Hồ Chí Minh tăng 8,2%; Đồng Nai tăng 8,2%...

Chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 12/2015 tăng 8,5% so với tháng trước và tăng 11,9% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung cả năm 2015, chỉ số tiêu thụ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 12,4% so với năm 2014, trong đó các ngành có chỉ số tiêu thụ tăng cao: Sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 46,2%; sản xuất xe có động cơ tăng 25,7%; sản xuất kim loại tăng 21,1%...

Trong khi đó, chỉ số tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tại thời điểm 01/01/2016 tăng 9,2% so với cùng thời điểm năm 2015. Trong đó, một số ngành có chỉ số tồn kho tăng thấp hơn mức tăng chung hoặc giảm: Sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn tăng 1,8%; sản xuất kim loại giảm 0,7%... Một số ngành có chỉ số tồn kho tăng cao hơn nhiều so với mức tăng chung: Sản xuất đồ uống tăng 95,7%; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 89,5%...

Số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/01/2016 tăng 5,8% so với cùng thời điểm năm trước.Trong đó, lao động khu vực doanh nghiệp nhà nước tăng 0,7%; doanh nghiệp ngoài nhà nước tăng 3,1%; doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng 8,7%. Tại thời điểm trên, số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp ngành khai khoáng giảm 0,5% so với cùng thời điểm năm trước; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 6,4%; ngành sản xuất, phân phối điện giảm 0,2%; ngành cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải tăng 3,8%.

Tại các tỉnh, thành phố trên cả nước, số lao động của các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/01/2016 so với cùng thời điểm năm trước của một số địa phương có quy mô công nghiệp lớn như sau: Thái Nguyên tăng 36%; Vĩnh Phúc tăng 15,7%; Quảng Nam tăng 12,8%; Bà Rịa - Vũng Tàu tăng 10,6%; Bình Dương tăng 7,1%; Đồng Nai tăng 6,6%; Đà Nẵng tăng 5,9%; Hải Dương tăng 5,7%; Quảng Ninh tăng 2,4%; Quảng Ngãi tăng 2%; Cần Thơ tăng 1%; TP. Hồ Chí Minh tăng 0,3%; Hải Phòng tăng 0,3%./.