Dự thảo Nghị định hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư công gồm 5 chương, 51 điều. Trong đó, có 1 số điểm nổi bật như sau:

Quy định rõ trình tự lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án:

Dự thảo Nghị định đã quy định rõ thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư dự án theo quy định tại điều 17 của Luật Đầu tư công và điều kiện quyết định chủ trương đầu tư chương trình dự án theo điều 18 của Luật Đầu tư công.

Đồng thời quy định trình tự thủ tục hồ sơ quyết định chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia theo quy định tại các điều 19, 20 và 21 của Luật Đầu tư công; Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư chương trình thuộc thẩm quyền của Chính phủ theo quy định tại Điều 22 của Luật Đầu tư công; Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm A theo quy định tại Điều 23 của Luật Đầu tư công; Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài theo quy định tại Điều 24 của Luật Đầu tư công và Nghị định của Chính phủ về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài; Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm B, nhóm C do Cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị xã hội, cơ quan, tổ chức khác quản lý theo quy định tại Điều 25 của Luật Đầu tư công; Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm B, nhóm C của bộ, cơ quan trung ương theo quy định tại Điều 26 của Luật Đầu tư công; Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm B, nhóm C của địa phương quản lý theo quy định tại các điều 27, 28, 29, 30 và 31 của Luật Đầu tư công; Nguyên tắc, trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước theo quy định tại Điều 32 của Luật Đầu tư công.

Thời gian thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi được tính kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ với số ngày như sau: Chương trình mục tiêu quốc gia không quá 60 ngày; Chương trình mục tiêu không quá 45 ngày; Dự án quan trọng quốc gia không quá 60 ngày; Dự án nhóm A không quá 45 ngày; Dự án nhóm B không quá 30 ngày và Dự án nhóm C không quá 20 ngày.

Thời gian thẩm định nguồn vốn và cân đối vốn đối với các chương trình mục tiêu là không quá 60 ngày, đối với dự án quan trọng quốc gia không quá 45 ngày, đối với dự án nhóm A không quá 30 ngày và dự án nhóm B, C không quá 15 ngày.

Quy định rõ thẩm định, quyết định đầu tư chương trình, dự án:

Theo đó, trình tự lập, thẩm định, quyết định đầu tư chương trình công được quy định như sau: Trình tự lập, thẩm định, quyết định chương trình mục tiêu quốc gia thực hiện theo quy định tại Điều 41 của Luật Đầu tư công; Trình tự lập, thẩm định, quyết định chương trình đầu tư công do Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 42 Luật Đầu tư công. Trình tự lập, thẩm định, quyết định đầu tư chương trình đầu tư công do Hội đồng nhân dân quyết định chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 43 của Luật Đầu tư công.

Trình tự lập, quyết định, thẩm định dự án được thực hiện theo quy định tại Điều 44 Luật Đầu tư công. Về các dự án thuộc cấp tỉnh quyết định đầu tư, đối với dự án không có hợp phần xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. Đối với các dự án có hợp phần xây dựng, cơ quan chuyên môn về xây dựng, cơ quan chuyên môn khác thẩm định dự án theo quy định của Luật Xây dựng. Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét quyết định dự án phù hợp với chủ trương và kết quả thẩm định nguồn vốn, khả năng cân đối vốn, làm cơ sở để xem xét kế hoạch bố trí vốn trong kế hoạch đầu tư công.

Thời gian thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình, dự án đầu tư công quy định kể từ ngày cơ quan thẩm định nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo số ngày như sau: Chương trình mục tiêu quốc gia, không quá 40 ngày; chương trình mục tiêu, không quá 30 ngày; dự án quan trọng quốc gia, không quá 90 ngày; dự án nhóm A, không quá 40 ngày; dự án nhóm B, không quá 30 ngày; dự án nhóm C, không quá 20 ngày./.