Giới thiệu Tạp chí Kinh tế và Dự báo số 21 (847)
|
Giữa môi trường và sự phát triển luôn tồn tại mối quan hệ mật thiết với nhau. Môi trường đóng vai trò là đối tượng và địa bàn cho sự phát triển. Ô nhiễm môi trường có quan hệ trực tiếp đến việc phát triển kinh tế khi ngày càng có nhiều nhà máy được dựng lên đồng nghĩa với sự gia tăng khí thải và bụi ở các đất nước phát triển hơn. Từ đó, chất lượng cuộc sống của con người sẽ bị suy giảm. Vì thế, việc duy trì sự cân bằng giữa phát triển và môi trường bằng nhiều biện pháp kiểm soát và bảo vệ môi trường trong quá trình phát triển kinh tế là vấn đề quan trọng. Với thực trạng hiện nay, việc quản trị gắn với mục đích vì môi trường từ quá trình sản xuất sẽ làm giảm áp lực lên các bên liên quan trong việc xử lý rác thải đầu ra. Thông qua bài viết “Ảnh hưởng của kế toán quản trị môi trường đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp điện Việt Nam”, nhóm tác giả Lê Trà My, Nguyễn Việt Phương Linh, Nguyễn Phương Thảo đề xuất một số hàm ý quản trị đối với các nhà hoạch định chính sách, các cơ quan quản lý trong lĩnh quản lý môi trường.
Chứng khoán hiện nay là một kênh đầu tư thu hút nhiều nhà đầu tư tham gia bởi tính linh hoạt, tiện lợi và tiềm năng lợi nhuận của nó. Sự phát triển của thị trường chứng khoán tại Việt Nam đã thu hút nhiều công ty chứng khoán mới, tạo nên một môi trường cạnh tranh khốc liệt. Để đạt được các mục tiêu đề ra trong kinh doanh, các công ty chứng khoán phải tìm cách để thu hút lượng khách hàng mới mở tài khoản và sử dụng dịch vụ tại công ty. Hơn thế nữa, còn phải có những chính sách chăm sóc và quan tâm nhằm giữ chân khách hàng cũ. Thông qua bài viết “Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi lựa chọn Công ty Cổ phần Chứng khoán FPT để giao dịch của nhà đầu tư cá nhân tại TP. Đà Nẵng”, nhóm tác giả Đoàn Thị Thúy Hải, Huỳnh Thái Chương đề xuất các hàm ý quản trị để tăng cường thu hút khách hàng đến giao dịch chứng khoán.
Theo báo cáo Logistics Việt Nam năm 2022, các doanh nghiệp vận tải biển của Việt Nam chỉ đảm đương một phần rất nhỏ gần 10% thị phần vận tải hàng hóa xuất nhập khẩu của Việt Nam và chủ yếu là các tuyến vận tải ngắn trong khu vực, các công ty vận tải biển Việt Nam với thương hiệu lớn trong ngành, như: Vosco, Vinaship, Falcon... vận chuyển khá ít và đều bị thua lỗ, trong khi các doanh nghiệp vận chuyển nước ngoài, như: Yang Ming Shipping, Wanhai Lines, Maersk Lines... chiếm phần lớn thị phần. Thông qua bài viết “Các nhân tố ảnh hưởng đến lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ vận tải: Nghiên cứu đối với dịch vụ vận tải container bằng đường biển tại khu vực TP. Hồ Chí Minh”, tác giả Ngô Đức Phước đưa ra một số hàm ý giúp các doanh nghiệp vận tải container đường biển tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ của khách hàng, cũng như mức độ quan trọng của các nhân tố này để làm cơ sở đưa ra quyết định chính xác hơn cho sự phát triển của doanh nghiệp đối với loại hình kinh doanh này.
Cùng với GDP bình quân đầu người đã vượt mức 4.000 USD, tốc độ đô thị hóa cao cũng như sự gia tăng nhanh chóng của tầng lớp trung lưu, xu thế ô tô hóa (motorization) dự báo sẽ diễn ra trong thời gian tới, Việt Nam sẽ là thị trường tiêu thụ ô tô rất tiềm năng trong khu vực. Bên cạnh đó, chủ trương nâng tỷ lệ nội địa hóa của ô tô sản xuất tại Việt Nam đã mở ra cơ hội lớn cho các doanh nghiệp ô tô liên doanh, như: BMW, Huyndai, Toyota, Mercedes-Ben, Thaco… khánh thành thêm các xưởng sản xuất với công suất lớn nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường. Do vậy, tiềm năng phát triển công nghiệp ô tô tại Việt Nam trong thời gian tới là rất lớn, dự kiến nhu cầu tiêu thụ ô tô sẽ bùng nổ trong giai đoạn đến năm 2025. Tuy nhiên, song song với cơ hội lớn đang được mở ra, các doanh nghiệp phải đối mặt với sức ép cạnh tranh lớn trong ngành, chưa kể đến việc ra đời dòng ô tô điện, dẫn đầu là Vinfast kéo theo hàng loạt xe ô tô điện Trung Quốc cũng tạo nên sức cạnh tranh lớn đối với các dòng ô tô. Chính vì vậy, các doanh nghiệp ô tô cần có những chiến lược để nâng cao lợi thế cạnh tranh bền vững, trong đó chú trọng thúc đẩy văn hóa doanh nghiệp để nâng cao giá trị tài sản vô hình và lợi thế cạnh tranh độc đáo riêng có. Bài viết “Tác động của văn hóa tổ chức đến năng lực cạnh tranh bền vững của doanh nghiệp ngành ô tô”, của tác giả Vũ Hồng Điệp khuyến nghị một số giải pháp thúc đẩy văn hóa để doanh nghiệp ngày càng mạnh hơn, qua đó gia tăng giá trị tài sản vô hình cho doanh nghiệp.
Những năm gần đây, theo đánh giá chung của xã hội, giáo dục đại học ở Việt Nam đã có bước phát triển đáng kể về số lượng và chất lượng, tuy nhiên, những đánh giá này mới chỉ dựa trên cảm quan. Trong bối cảnh hội nhập, thực hiện định hướng tự chủ đại học, đòi hỏi mô hình quản lý ở các trường đại học cần có bước dịch chuyển theo phong cách quản lý như các doanh nghiệp. Bởi, chỉ có như vậy, các cơ sở giáo dục đại học ở Việt Nam mới có thể chịu được những áp lực từ sự đánh giá của xã hội và sự cạnh tranh trong lĩnh vực giáo dục để tồn tại và phát triển. Thông qua bài viết “Phát huy mô hình thẻ điểm cân bằng trong đo lường thành quả hoạt động trường đại học Việt Nam”, tác giả Đỗ Ngọc Trâm tập trung vào phân tích việc sử dụng BSC trong đánh giá hiệu quả hoạt động của một số cơ sở giáo dục tại các nước phát triển và đề xuất việc ứng dụng trong đo lường hiệu quả hoạt động của các trường đại học ở Việt Nam.
Cùng với đó, trong số này, Tạp chí còn có nhiều bài viết của các chuyên gia, nhà khoa học phân tích các vấn đề nổi bật trong thời gian qua sẽ đem đến cho bạn đọc thông tin tham khảo hữu ích./.
MỤC LỤC
Lê Trà My, Nguyễn Việt Phương Linh, Nguyễn Phương Thảo: Ảnh hưởng của kế toán quản trị môi trường đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp điện Việt Nam
Đoàn Thị Thúy Hải, Huỳnh Thái Chương: Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi lựa chọn Công ty Cổ phần Chứng khoán FPT để giao dịch của nhà đầu tư cá nhân tại TP. Đà Nẵng
Nguyễn Thị Vân, Nguyễn Hà Thanh Bình: Tác động của quản lý quan hệ khách hàng đối với lòng trung thành của khách hàng: Vai trò trung gian của quản lý quy trình kinh doanh
Ngô Đức Phước: Các nhân tố ảnh hưởng đến lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ vận tải: Nghiên cứu đối với dịch vụ vận tải container bằng đường biển tại khu vực TP. Hồ Chí Minh
Trương Thu Hà: Các nhân tố ảnh hưởng đến ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp tại tỉnh Vĩnh Phúc
Phước Minh Hiệp, Trần Thị Mỹ Dung: Các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển đổi số trong giáo dục: Trường hợp nghiên cứu tại Trường Đại học Trà Vinh
Cao Tú Oanh, Phạm Thị Thu Trang: Yếu tố tác động đến động lực làm việc của nhân viên dịch vụ công nghệ giáo dục: Trường hợp Công ty TNHH Công nghệ giáo dục quốc tế Green E
Bùi Thị Phương Hoa: Nghiên cứu ý định mua quần áo đã qua sử dụng của người tiêu dùng Việt Nam trong bối cảnh kinh tế tuần hoàn: Góc nhìn từ sự khác biệt về thu nhập
Nguyễn Thị Mỹ Linh, Trần Thị Huỳnh Lê, Nguyễn Thị Thúy An, Trần Kim Ngân: Tác động của chất lượng dịch vụ đến hình ảnh thương hiệu Trường Đại học Kiên Giang
Khưu Ngọc Huyền, Thị Tú Trinh, Nguyễn Ngọc Phương Khanh: Tác động của hình ảnh thương hiệu đến sự hài lòng, lòng trung thành và ý định truyền miệng tích cực của người học đối với thương hiệu Trường Đại học Cần Thơ
Mai Thị Hồng Nhung: Ảnh hưởng của trách nhiệm xã hội đến sự hài lòng của du khách đối với các doanh nghiệp du lịch ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long
Nguyễn Hữu Hồng Phát, Bùi Thị Hải Yến: Ảnh hưởng của chất lượng dịch vụ đến sự hài lòng khách hàng đối với dịch vụ internet banking của ACB
Vũ Hồng Điệp: Tác động của văn hóa tổ chức đến năng lực cạnh tranh bền vững của doanh nghiệp ngành ô tô
Nguyễn Chí Dũng, Vũ Trực Phức: Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định chọn farmstay của khách du lịch tại tỉnh Lâm Đồng
Hoàng Đàm Lương Thúy: Ảnh hưởng của nhận thức đến ý định sử dụng ứng dụng đặt xe công nghệ của khách hàng cá nhân tại Hà Nội
Hà Nam Khánh Giao, Nguyễn Thị Kim Ngân, Lê Thái Sơn, Đoàn Quang Đồng, Huỳnh Quốc Tuấn, Nguyễn Phạm Hạnh Phúc, Hà Kim Hồng, Bùi Phát Diệm, Nguyễn Thị Sáu, Nguyễn Thị Phương Thảo: Giải pháp phát triển hình ảnh điểm đến du lịch thông minh tại tỉnh Long An
Phạm Thu Trang, Nguyễn Phương Anh, Nguyễn Thị Hòa, Phan Thu Giang: Tác động của công bằng tổ chức tới ý định nghỉ việc của người lao động gen Z tại Việt Nam
Đỗ Ngọc Trâm: Phát huy mô hình thẻ điểm cân bằng trong đo lường thành quả hoạt động trường đại học Việt Nam
Lê Phạm Khánh Hòa: Phát triển và đo lường khái niệm giả thuyết đa chiều kích trong marketing - Nghiên cứu khái niệm sự tham gia của khách hàng
Đỗ Khắc Hưởng, Đinh Vân Oanh: Chính sách của các cơ quan quản lý nhà nước đối với tiêu dùng xanh tại Việt Nam và một số đề xuất
Đỗ Thị Ngọc Lan, Nguyễn Thị Kim Anh, Nguyễn Thành Đạt, Trần Mạnh Tiến, Vũ Thị Thanh Nhàn, Nguyễn Văn Bình: Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ giao thực phẩm trên ứng dụng di động của người tiêu dùng
Nguyễn Thị Bích Phụng: Ảnh hưởng của mạng xã hội đến nhận thức xã hội của người dùng
Nguyễn Thị Hòa: Cơ hội và thách thức của khu vực kinh tế tư nhân ở Việt Nam trong bối cảnh nền kinh tế số
Lưu Thị Thanh Mai, Thái Thạch Thảo: Mô hình mối liên quan giữa maketing xanh và trách nhiệm xã hội doanh nghiệp đến định vị thương hiệu
Hồ Ngọc Ninh, Bùi Thị Hải Yến, Lại Phương Thảo, Bùi Văn Thi: Giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ công đoàn cơ sở trên địa bàn huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình
Bùi Thị Lan Hương, Nguyễn Thị Hồng: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện văn hóa doanh nghiệp tại Công ty Cổ phần Dịch vụ và Thương mại VIETGOLF
Võ Thị Thanh Thương, Huỳnh Tịnh Cát, Phạm Thị Uyên Thi, Hồ Diệu Khánh: Các yếu tố tác động đến hành vi tiêu dùng xanh của sinh viên Trường Đại học Duy Tân
Nguyễn Vân Hà, Nguyễn Thị Mỹ Hạnh: Các nhân tố ảnh hưởng đến sự thành công của doanh nghiệp khởi nghiệp tại TP. Đà Nẵng
Bạch Ngọc Hoàng Ánh, Nguyễn Thanh Hoa, Nguyễn Văn Anh: Các nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của công chức trên địa bàn TP. Đà Lạt
Nguyễn Xuân Minh, Mai Xuân Hậu, Nguyễn Mỹ Hồng Thi: Các nhân tố ảnh hưởng đến sự gắn bó với nơi làm việc của viên chức, người lao động tại Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình Thuận
Phạm Thị Vân Anh: Cảm nhận định kiến về giới tính, sự quan tâm của Nhà nước và giáo dục khởi sự kinh doanh của phụ nữ về khởi nghiệp
Đỗ Thị Bích Ngọc, Nguyễn Thị Diệp: Vận dụng linh hoạt chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ tạo động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
Nguyễn Việt Hưng: Mối quan hệ giữa vốn con người với đầu tư trực tiếp nước ngoài và khuyến nghị
Nguyễn Thị Huyền Trang, Chu Thị Mai Thảo, Phạm Thị Cẩm Ly, Nguyễn Anh Đức, Lê Thị Bảo Ngân, Trần Bích Ngọc: Phát triển tự động hóa kho hàng trong vận hành logistics của các doanh nghiệp vận tải ở Việt Nam
Hồ Thị Châu: Đánh giá sự hài lòng của doanh nghiệp đối với công tác quan hệ doanh nghiệp tại Trường Cao đẳng Kỹ thuật Công nghệ Nha Trang
Nguyễn Thị Hạnh, Nguyễn Đình Thái: Đẩy nhanh tiến độ công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng các dự án thu hồi đất do Ban Quản lý Dự án phát triển Điện lực Hà Nội thực hiện
Nguyễn Tiến Thành, Dương Văn Mười, Hoàng Thúy Quỳnh, Đồng Thị Hường, Phùng Thị Thu Thương, Trần Quang Anh: Các yếu tố ảnh hưởng tới việc mua hàng online của sinh viên thuộc Đại học Thái Nguyên
Lê Thị Mỹ Tiên: Phát triển du lịch bền vững ở huyện Châu Phú, tỉnh An Giang
Ngô Giang Thy, Lê Minh Trường: Mối quan hệ giữa vốn tâm lý, niềm vui nơi làm việc với sự gắn kết công việc nhân viên các doanh nghiệp ngành thực phẩm tại TP. Hồ Chí Minh
Nguyễn Thị Lan Anh: Khả năng chuyển đổi sản xuất chè từ VietGAP sang hữu cơ tại các vùng chè tỉnh Thái Nguyên
IN THIS ISSUE
Le Tra My, Nguyen Viet Phuong Linh, Nguyen Phuong Thao: Influence of environmental management accounting on financial performance of Vietnamese power enterprises
Doan Thi Thuy Hai, Huynh Thai Chuong: Factors affecting the behavior of choosing FPT Securities Joint Stock Company for transactions of individual investors in Danang city
Nguyen Thi Van, Nguyen Ha Thanh Binh: Impact of customer relationship management on customer loyalty: The mediating role of business process management
Ngo Duc Phuoc: Factors affecting the choice of transport service providers: A study on container shipping services by sea in Ho Chi Minh City
Truong Thu Ha: Factors affecting the adoption of high technology in agriculture in Vinh Phuc province
Phuoc Minh Hiep, Tran Thi My Dung: Factors affecting digital transformation in education: A case study at Tra Vinh University
Cao Tu Oanh, Pham Thi Thu Trang: Factors affecting work motivation of educational technology service employees: The case of Green E International Educational Technology Co., Ltd
Bui Thi Phuong Hoa: Studying the intention to buy second-hand clothes of Vietnamese consumers in the context of the circular economy: Perspectives from income differences
Nguyen Thi My Linh, Tran Thi Huynh Le, Nguyen Thi Thuy An, Tran Kim Ngan: Impact of service quality on brand image of Kien Giang University
Khuu Ngoc Huyen, Thi Tu Trinh, Nguyen Ngoc Phuong Khanh: Impact of brand image on learners’ satisfaction, loyalty and positive word-of-mouth intentions towards the brand of Can Tho University
Mai Thi Hong Nhung: The influence of social responsibility on visitor satisfaction for tourism businesses in the Mekong Delta region
Nguyen Huu Hong Phat, Bui Thi Hai Yen: Influence of service quality on customer satisfaction for internet banking services of ACB
Vu Hong Diep: The impact of organizational culture on sustainable competitiveness of enterprises in the automobile industry
Nguyen Chi Dung, Vu Truc Phac: Factors affecting tourists’ intention to choose farmstay in Lam Dong province
Hoang Dam Luong Thuy: The influence of perception on the intention to use ride booking application of individual clients in Hanoi
Ha Nam Khanh Giao, Nguyen Thi Kim Ngan, Le Thai Son, Doan Quang Dong, Huynh Quoc Tuan, Nguyen Pham Hanh Phuc, Ha Kim Hong, Bui Phat Diem, Nguyen Thi Sau, Nguyen Thi Phuong Thao: Solutions to develop Smart tourism destination image in Long An province
Pham Thu Trang, Nguyen Phuong Anh, Nguyen Thi Hoa, Phan Thu Giang: The impact of organizational justice on the intention to leave work of Gen Z workers in Vietnam
Do Ngoc Tram: Promoting the balanced scorecard model in measuring the performance of Vietnamese universities
Le Pham Khanh Hoa: Developing and measuring the concept of multi-dimensional hypothesis in marketing: Research on the concept of customer engagement
Do Khac Huong, Dinh Van Oanh: Policy of state management agencies towards green consumption in Vietnam and some recommendations
Do Thi Ngoc Lan, Nguyen Thi Kim Anh, Nguyen Thanh Dat, Tran Manh Tien, Vu Thi Thanh Nhan, Nguyen Van Binh: Factors affecting the intention to continue using food delivery services on mobile applications of consumers consumers
Nguyen Thi Bich Phung: The influence of social networks on users’ social awareness
Nguyen Thi Hoa: Opportunities and challenges of the private sector in Vietnam in the context of the digital economy
Luu Thi Thanh Mai, Thai Thach Thao: Model of the relationship between green marketing and corporate social responsibility and brand positioning
Ho Ngoc Ninh, Bui Thi Hai Yen, Lai Phuong Thao, Bui Van Thi: Solutions to improve the quality of grassroots trade unionists in Tan Lac district, Hoa Binh province
Bui Thi Lan Huong, Nguyen Thi Hong: Some solutions to improve corporate culture at VIETGOLF Service and Trading Joint Stock Company
Vo Thi Thanh Thuong, Huynh Tinh Cat, Pham Thi Uyen Thi, Ho Dieu Khanh: Factors affecting green consumption behavior of students of Duy Tan University
Nguyen Van Ha, Nguyen Thi My Hanh: Factors affecting the success of start-up enterprises in Danang city
Bach Ngoc Hoang Anh, Nguyen Thanh Hoa, Nguyen Van Anh: Factors affecting the working motivation of civil servants in the Da Lat city
Nguyen Xuan Minh, Mai Xuan Hau, Nguyen My Hong Thi: Factors affecting the engagement to the workplace of officials and employees at the Center for Clean Water and Environmental Sanitation in Binh Thuan Province
Pham Thi Van Anh: Perception of gender stereotypes, the State’s attention and women’s entrepreneurial educationDo Thi Bich Ngoc, Nguyen Thi Diep: Flexible application of fiscal and monetary policy to create driving force for economic growth
Nguyen Viet Hung: The relationship between human capital and foreign direct investment and recommendations
Nguyen Thi Huyen Trang, Chu Thi Mai Thao, Pham Thi Cam Ly, Nguyen Anh Duc, Le Thi Bao Ngan, Tran Bich Ngoc: Developing warehouse automation in logistics operations of transport enterprises in Vietnam
Ho Thi Chau: Evaluation of business satisfaction with business relations work at Nha Trang College of Technology
Nguyen Thi Hanh, Nguyen Dinh Thai: Speeding up the work of compensation and site clearance for land acquisition projects implemented by the Hanoi Power Development Project Management Board
Nguyen Tien Thanh, Duong Van Muoi, Hoang Thuy Quynh, Dong Thi Huong, Phung Thi Thu Thuong, Tran Quang Anh: Factors affecting online purchases of students at Thai Nguyen University
Ngo Giang Thy, Le Minh Truong: The relationship between psychological capital, workplace joy and employee engagement in food enterprises in Ho Chi Minh City
Le Thi My Tien: Sustainable tourism development in Chau Phu district, An Giang province
Nguyen Thi Lan Anh: Possibility of converting tea production from VietGAP to organic in tea planting areas in Thai Nguyen province
Bình luận