Phát triển kinh tế nhưng phải quan tâm đến các mục tiêu, như: bảo vệ môi trường, bảo vệ các nguồn tài nguyên thiên nhiên, hài hòa lợi ích của các bên liên quan đang là xu hướng chung trên thế giới - xu hướng phát triển bền vững. Trong xu hướng đó, doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng vì họ vừa là chủ thể trong phát triển kinh tế, vừa là chủ thể tiêu thụ tài nguyên và tác động đến môi trường. Để đạt được mục tiêu đó, doanh nghiệp có thể áp dụng các giải pháp và chiến lược khác nhau. Trong đó, ISO 14001 được xem là một công cụ tích cực để thúc đẩy sự phát triển bền vững. Bài viết, “Áp dụng Hệ thống quản lý môi trường mang lại lợi ích bền vững cho doanh nghiệp”, tác giả Giang Minh Đức xem xét lợi ích từ việc áp dụng Hệ thống quản lý môi trường (ISO 14001) mang lại cho doanh nghiệp theo quan điểm phát triển bền vững. Kết quả cho thấy, ISO 14001 mang lại lợi ích tích cực trên cả 3 khía cạnh: kinh tế, xã hội, môi trường, trong đó lợi ích về kinh tế, môi trường được đánh giá cao. Thang đo phản ánh lợi ích phát triển bền vững của doanh nghiệp cũng được xây dựng và kiểm định.

Liên kết giữa khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) với các doanh nghiệp (DN) trong nước đang được đánh giá ở mức thấp và là một trong những hạn chế lớn nhất của chính sách thu hút FDI vào Việt Nam. Bài viết, “Liên kết ngược và liên kết xuôi giữa doanh nghiệp FDI và các doanh nghiệp trong nước trong các ngành công nghiệp Việt Nam”, nhóm tác giả Lương Văn Khôi, Đỗ Văn Lâm sử dụng mô hình kinh tế lượng để đánh giá tác động của các nhân tố lên mức độ liên kết giữa DN FDI và DN trong nước trên cơ sở Bộ số liệu điều tra DN Việt Nam hàng năm của giai đoạn 2010-2018 do Tổng cục Thống kê thực hiện. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các nhân tố giúp gia tăng liên kết giữa DN FDI và DN trong nước bao gồm: Tăng trưởng kinh tế tỉnh; Trình độ công nghệ; nhân tố Vùng; DN nằm trong khu công nghiệp; Chính sách của từng tỉnh; ngược lại, nhân tố Lạm phát có tác động tiêu cực tới sự liên kết.

Nhiệm vụ chính của chương trình bảo hiểm tiền gửi là hạn chế rủi ro xảy ra đột biến rút tiền, bằng cách đảm bảo rằng, người gửi tiền nhận được một phần hoặc tất cả số tiền gửi của họ trong khoảng thời gian hợp lý nếu ngân hàng phá sản và mất khả năng thanh toán. Mặc dù bảo hiểm tiền gửi có khá nhiều lợi ích, nó cũng có những khía cạnh không tốt. Một số ý kiến cho rằng, bảo hiểm tiền gửi làm người gửi tiền giảm động lực giám sát các ngân hàng, do đó, sự tồn tại của chương trình bảo hiểm tiền gửi khiến các ngân hàng được bảo hiểm gặp rủi ro quá mức. Bài viết “Bảo hiểm tiền gửi và rủi ro ngân hàng ở Việt Nam”, nhóm tác giả Đào Thị Thanh Bình, Phạm Thị Chi phân tích ảnh hưởng của bảo hiểm tiền gửi đối với các rủi ro của ngân hàng tại Việt Nam. Trên cơ sở đó đưa ra một số hàm ý quản trị.

Nhân viên là tài sản vô hình có giá trị nhất của các doanh nghiệp. Tuy nhiên, hiện nay, ngày càng có nhiều nhân viên trẻ có trình độ, kiến thức, kinh nghiệm rời bỏ công ty, thay vì gắn bó cả đời với một doanh nghiệp như các thế hệ trước đây. Việc này gây ra tình trạng chảy máu chất xám tại các doanh nghiệp. Thực tế chỉ ra rằng, khi người lao động rời bỏ doanh nghiệp, công ty có thể đánh mất nhiều thứ, như: thông tin, bí mật công nghệ, chi phí đào tạo, thời gian và cả những rủi ro có thể phát sinh nếu người lao động đó chọn đối thủ cạnh tranh để làm việc. Vì vậy, song song với việc phát triển hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp cần tìm kiếm giải pháp để giữ chân người lao động và một trong số đó là tạo ra sự gắn kết của người lao động với tổ chức. Bài viết, “Sự gắn kết của người lao động: Giải pháp chống chảy máu chất xám cho doanh nghiệp”, nhóm tác giả Nguyễn Hải Ninh, Phan Tố Uyên, Nguyễn Quốc Việt tập trung làm sáng tỏ sự gắn kết của người lao động với công việc và doanh nghiệp. Bên cạnh đó, nhóm tác giả xem xét nguyên nhân, hệ quả của chảy máu chất xám trong doanh nghiệp. Đây là cơ sở cho đề xuất sử dụng sự gắn kết với công việc của người lao động như là giải pháp cho tình trạng chảy máu chất xám.

Marketing xã hội là một lĩnh vực marketing đặc thù kế thừa những nguyên lý của marketing truyền thống trong các hoạt động xã hội nhằm tác động vào công chúng mục tiêu để thay đổi hành vi của họ vì một xã hội tốt đẹp hơn. Marketing xã hội đã sớm trở thành một lĩnh vực được nhiều nhà khoa học quan tâm. Bài viết “Một số nghiên cứu về marketing xã hội và các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng xanh”, tác giả Lê Thùy Hương tổng quan các công trình nghiên cứu về marketing xã hội và đặc biệt nhấn mạnh vào xu hướng nghiên cứu mới của marketing xã hội là bảo vệ môi trường và hành vi của công chúng mục tiêu trong bảo vệ môi trường. Đây sẽ là tài liệu tham khảo cho các học giả nghiên cứu trong lĩnh vực này.

Cùng với đó, trong số tạp chí kỳ này, Tạp chí còn có nhiều bài viết của các chuyên gia, nhà khoa học phân tích các vấn đề nổi bật trong thời gian qua sẽ đem đến cho bạn đọc thông tin tham khảo hữu ích./.

MỤC LỤC

Giang Minh Đức: Áp dụng Hệ thống quản lý môi trường mang lại lợi ích bền vững cho doanh nghiệp

Lương Văn Khôi, Đỗ Văn Lâm: Liên kết ngược và liên kết xuôi giữa doanh nghiệp FDI và các doanh nghiệp trong nước trong các ngành công nghiệp Việt Nam

Vũ Anh Tuấn: Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng trong công việc của nhân viên tại Tổng Công ty Đông Bắc - Bộ Quốc phòng

Lương Thu Hà, Phạm Mai Khanh, Lê Trà My, Nguyễn Thị Thanh Hà: Xu hướng thanh toán trực tuyến khi giao dịch qua các sàn thương mại điện tử ở Việt Nam - Sự khác biệt giữa các nhóm giới tính và thu nhập

Đào Thị Thanh Bình, Phạm Thị Chi: Bảo hiểm tiền gửi và rủi ro ngân hàng ở Việt Nam

Nguyễn Hồng Hà, Phan Vũ Phương: Hoàn thiện công tác quản lý kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh Trà Vinh

Phạm Hoàng Hiển: Các nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên hành chính tại Bưu điện TP. Hồ Chí Minh

Nguyễn Thanh Sơn, Phạm Thị Ánh Ngọc: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến ý định lựa chọn mô hình canh tác lúa - tôm cải tiến tại vùng U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang

Chung Thị Bé Thơ, Lê Thị Thu Diềm, Lê Thanh Trúc: Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng ví điện tử của khách hàng cá nhân tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Trà Vinh

Trần Đình Nam, Nguyễn Quang Hưng, Phạm Thị Mai: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn của Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông

Cao Nguyệt Thanh, Bùi Văn Trịnh: Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn ngân hàng để gửi tiền tiết kiệm của công chức: Nghiên cứu trường hợp cụ thể tại TP. Cần Thơ

Trần Bá Uẩn, Lê Thị Phương Dung: Sự tham gia của các hộ gia đình trong hoạt động kinh doanh du lịch tỉnh Điện Biên

Trần Văn Tùng, Ngô Ngọc Nguyên Thảo, Trần Phương Hải: Các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán cho các ban quản lý dự án trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh

Trần Thị Thoa: Các nhân tố tác động tới việc thực hiện trách nhiệm xã hội tại các doanh nghiệp FDI trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh

Hoàng Văn Long, Nguyễn Trọng Tín, Ngô Huỳnh Giang, Nguyễn Thị Ngọc Duyên: Đề xuất mô hình nghiên cứu các nhân tố tác động đến động lực nghiên cứu khoa học của giảng viên Trường Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh

Tạ Duy Khánh: Nghiên cứu vận dụng giá trị hợp lý theo Chuẩn mực kế toán quốc tế trong các doanh nghiệp FDI tại TP. Hồ Chí Minh

Nguyễn Quang Vĩnh, Lục Mạnh Hiển, Nguyễn Quốc Huy: Ứng dụng phương pháp AHP mờ trong xếp hạng thứ tự các yếu tố chính dẫn đến khởi nghiệp thành công trong lĩnh vực du lịch

Cao Việt Hiếu: Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển bền vững du lịch Bình Phước

Hoàng Thị Hằng, Nguyễn Thị Khánh Hòa, Nguyễn Ngọc Huyền: Phát triển du lịch homestay tại xã Ninh Hải, huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình

Nguyễn Thị Ngọc Hà, Trương Thị Kim Thủy, Phạm Thu Phương: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của khối doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Bình Dương

Phạm Thị Duy Phương: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ nhà hàng tại quận Tân Phú, TP. Hồ Chí Minh

Trần Thị Xuân Viên: Các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi mua thức ăn nhanh qua internet của người tiêu dùng tại TP. Hồ Chí Minh

Nguyễn Lan Hương: Thúc đẩy động lực học tiếng Anh cơ bản cho sinh viên chính quy Trường Đại học Công đoàn

Đoàn Anh Tuấn: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh cho các doanh nghiệp ngành dược Việt Nam hiện nay

Nguyễn Hải Ninh, Phan Tố Uyên, Nguyễn Quốc Việt: Sự gắn kết của người lao động: Giải pháp chống chảy máu chất xám cho doanh nghiệp

Phạm Thu Hạnh: Yếu tố ảnh hưởng đến mức học phí kỳ vọng của học viên theo học nghề tại tỉnh Phú Thọ

Nguyễn Xuân Minh, Nguyễn Việt Hằng: Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định thực hiện chuyển đổi số của các doanh nghiệp kinh doanh bán lẻ tại TP. Hồ Chí Minh

Lê Thùy Hương: Một số nghiên cứu về marketing xã hội và các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng xanh

Nguyễn Hiền Phương, Nguyễn Thu Hà: Đánh giá hoạt động digital marketing trong các tổ chức giáo dục tại Việt Nam

Nguyễn Đức Thiên Thư: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến ý định quay trở lại của du khách nội địa đối với điểm đến TP. Nha Trang

Trần Thị Ngọc Lan, Nguyễn Đức Thọ: Kinh nghiệm ứng dụng KPI trong đánh giá hiệu quả thực hiện công việc tại Trung tâm Hạ tầng mạng miền Nam

Nguyễn Thị Nhật Linh: Nghiên cứu thái độ người tiêu dùng TP. Hồ Chí Minh đối với mua sắm trực tuyến

IN THIS ISSUE

Giang Minh Duc: Benefits for enterprises from adoption of environmental management system

Luong Van Khoi, Do Van Lam: Backward and downward linkages between FDI and domestic enterprises in industrial sector in Vietnam

Vu Anh Tuan: Factors affecting job satisfaction of employees working at North Eastern Corporation under Ministry of National Defence

Luong Thu Ha, Pham Mai Khanh, Le Tra My, Nguyen Thi Thanh Ha: Trend of online payments for e-commerce transactions in Vietnam - The difference between gender and income groups

Dao Thi Thanh Binh, Pham Thi Chi: Deposit insurance and bank risks in Vietnam Nguyen Hong Ha, Phan Vu Phuong: Completing the management of petrol and oil trading in Tra Vinh province

Pham Hoang Hien: Factors affecting the work motivation of administrative staffs at Ho Chi Minh City Post Office

Nguyen Thanh Son, Pham Thi Anh Ngoc: Analyze determinants of the intention to choose innovative rice-shrimp farming model in Upper U Minh, Kien Giang province

Chung Thi Be Tho, Le Thi Thu Diem, Le Thanh Truc: Determinants of inpidual customers’ decision to use e-wallet provided by commercial banks in Tra Vinh province

Tran Dinh Nam, Nguyen Quang Hung, Pham Thi Mai: Factors affecting the quality of short-term training and retraining at Posts and Telecommunications Institute of Technology

Cao Nguyet Thanh, Bui Van Trinh: Determinants of civil servants’ decision to choose a bank to deposit: The case study in Can Tho city

Tran Ba Uan, Le Thi Phuong Dung: Household participation in tourism business activities in Dien Bien province

Tran Van Tung, Ngo Ngoc Nguyen Thao, Tran Phuong Hai: Factors impacting Ho Chi Minh City-based project management units’ selection of auditing firms

Tran Thi Thoa: Determinants of the implementation of corporate social responsibility in FDI enterprises in Bac Ninh province

Hoang Van Long, Nguyen Trong Tin, Ngo Huynh Giang, Nguyen Thi Ngoc Duyen: Propose a model of factors affecting the motivation of scientific research of lecturers at Ho Chi Minh City University of Law

Ta Duy Khanh: Implementation of fair value measurement in accordance with International Financial Reporting Standards in FDI enterprises in Ho Chi Minh City

Nguyen Quang Vinh, Luc Manh Hien, Nguyen Quoc Huy: Application of FAHP method in ranking the main determinants of entrepreneurship success in tourism industry

Cao Viet Hieu: Factors affecting sustainable tourism development in Binh Phuoc

Hoang Thi Hang, Nguyen Thi Khanh Hoa, Nguyen Ngoc Huyen: To boost homestay tourism in Ninh Hai commune, Hoa Lu district, Ninh Binh province

Nguyen Thi Ngoc Ha, Truong Thi Kim Thuy, Pham Thu Phuong: Factors affecting business performance of SMEs in Binh Duong

Pham Thi Duy Phuong: Factors impacting service quality of restaurants in Tan Phu district, Ho Chi Minh City

Tran Thi Xuan Vien: Factors influencing Ho Chi Minh City-based consumers’ behavior to buy fast food on the internet

Nguyen Lan Huong: Promote motivation in learning basic English of students at Trade Union University

Doan Anh Tuan: Schemes to improve business performance for pharmaceutical enterprises in Vietnam

Nguyen Hai Ninh, Phan To Uyen, Nguyen Quoc Viet: The engagement of employees: Solutions to brain drain in businesses

Pham Thu Hanh: Determinants of apprentices’ expected tuition fee in Phu Tho province

Nguyen Xuan Minh, Nguyen Viet Hang: Factors affecting the intention to implement digital transformation at retail businesses in Ho Chi Minh City

Le Thuy Huong: Some researches on social marketing and determinants of green consumption behavior

Nguyen Hien Phuong, Nguyen Thu Ha: Evaluation of digital marketing activities in educational institutions in Vietnam

Nguyen Duc Thien Thu: Analysis of factors affecting domestic tourists’ intention to return Nha Trang

Tran Thi Ngoc Lan, Nguyen Duc Tho: Experience of the Southern Network Infrastructure Center in the application of KPI in work performance assessment

Nguyen Thi Nhat Linh: A study on Ho Chi Minh City-based consumers’ attitude towards online shopping