IIP tháng 12/2016 cao nhất cả năm

Cụ thể là, IIP tháng 12/2016 đạt mức cao nhất trong năm với mức tăng 8,3%, trong đó, ngành khai khoáng giảm 7,4%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 12,9%; sản xuất và phân phối điện tăng 10,8%; cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải tăng 9,4% (Biểu đồ).

Tính chung cả năm 2016, IIP tăng 7,5% so với năm 2015 (quý I tăng 7,4%; quý II tăng 7,1%; quý III tăng 7,1%; quý IV ước tính tăng 8,2%), thấp hơn nhiều mức tăng 9,8% của năm 2015 và 7,6% của năm 2014 do ngành khai khoáng giảm sút mạnh. Trong các ngành công nghiệp, ngành chế biến, chế tạo tăng 11,2%, đóng góp 7,9 điểm phần trăm vào mức tăng chung; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 11,5%, đóng góp 0,8 điểm phần trăm; ngành cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải tăng 7,2%, đóng góp 0,1 điểm phần trăm; ngành khai khoáng giảm sâu ở mức 5,9%, làm giảm 1,3 điểm phần trăm mức tăng chung.

Xét theo công dụng của sản phẩm, các sản phẩm trung gian (dùng cho quá trình sản xuất tiếp theo) năm 2016 tăng 5% so với năm trước; sản phẩm phục vụ cho sử dụng cuối cùng tăng 9,1% (trong đó sản phẩm là tư liệu sản xuất tăng 11,4%; sản phẩm phục vụ cho tiêu dùng của dân cư tăng 8%). Chỉ số sản xuất sản phẩm trung gian thấp hơn so với chỉ số sản xuất sản phẩm phục vụ sử dụng cuối cùng cho thấy, sản phẩm trung gian trong sản xuất công nghiệp của nước ta còn phụ thuộc khá nhiều vào nguồn nhập khẩu.

Trong năm 2016, một số ngành công nghiệp cấp II có chỉ số sản xuất tăng cao so với năm trước: Sản xuất kim loại tăng 17,9%; dệt tăng 17,3%; sản xuất xe có động cơ tăng 16,4%; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 12,8%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 12,6%; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế tăng 12,5%. Kéo theo một số sản phẩm công nghiệp tăng cao so với năm trước: Ti vi tăng 70%; thép cán tăng 26,8%; ô tô tăng 21,9%; sắt, thép thô tăng 20,5%; thức ăn cho gia súc tăng 18,3%; xi măng tăng 14,4%; sữa bột tăng 13,3%.

Quảng Nam dẫn đầu cả nước về tốc độ tăng trưởng công nghiệp

Cụ thể là tốc độ tăng trưởng công nghiệp tỉnh Quảng Nam đạt 30%; tiếp đến là Thái Nguyên tăng 24%; Hải Phòng tăng 16,8%; Đà Nẵng tăng 13,1%; Bình Dương tăng 10,3%; Hải Dương tăng 8,9%; Đồng Nai tăng 8,5%; Cần Thơ tăng 8,3%; TP. Hồ Chí Minh tăng 7,4%; Hà Nội tăng 7%; Vĩnh Phúc tăng 6,8%; Bắc Ninh tăng 5%; Quảng Ninh tăng 0,9%; Bà Rịa - Vũng Tàu giảm 6,3%.

Quảng Nam dãn đầu cả nước về tốc độ tăng trưởng công nghiệp

Chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 11/2016 tăng 4% so với tháng trước và tăng 11,9% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 11 tháng, chỉ số tiêu thụ tăng 8,4% so với cùng kỳ năm 2015 (cùng kỳ năm trước tăng 12,6%). Trong đó, một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng cao: Sản xuất xe có động cơ tăng 20,8%; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 15,1%; sản xuất đồ uống tăng 11,9%; sản xuất kim loại tăng 11,9%.

Chỉ số tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tại thời điểm 01/12/2016 tăng 8,1% so với cùng thời điểm năm trước, là mức tồn kho thấp nhất trong nhiều năm qua (cùng thời điểm năm 2015 tăng 9,5%). Một số ngành có chỉ số tồn kho tăng cao hơn mức tăng chung: Sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 117,8%; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 93,5%; sản xuất đồ uống tăng 40,4%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 26,5%.

Tỷ lệ tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo bình quân 11 tháng năm 2016 là 66,1% (cùng kỳ năm trước là 72,3%), trong đó một số ngành có tỷ lệ tồn kho cao: Sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc thiết bị) là 125,7%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu là 112,6%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất 108,2%; sản xuất, chế biến thực phẩm 84,9%.

Số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/12/2016 tăng 2,9% so với cùng thời điểm năm trước, trong đó lao động khu vực doanh nghiệp nhà nước giảm 2,6%; doanh nghiệp ngoài nhà nước tăng 1,8%; doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng 4,9%. Tại thời điểm trên, số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp ngành khai khoáng giảm 6,9% so với cùng thời điểm năm trước; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 3,5%; ngành sản xuất, phân phối điện giảm 1,3%; ngành cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải tăng 2,3%./.