Nghiên cứu “Chính sách tiền tệ và hiện tượng tỷ giá phản ứng quá mức – bằng chứng thực nghiệm tại các quốc gia đang phát triển trong khu vực Đông Nam Á” của nhóm tác giả Nguyễn Ngọc Thụy Vy và Nguyễn Trọng Ý đã áp dụng cách thiết lập ràng buộc theo Bjornland (2009) trong phản ứng của tỷ giá trước cú sốc chính sách tiền tệ, nhằm xem xét sự phù hợp của mô hình Dornbusch tại các quốc gia đang phát triển trong khu vực Đông Nam Á. Với cách thiết lập ràng buộc này, trong ngắn hạn biến chính sách tiền tệ và tỷ giá có thể tương tác qua lại, trong khi về dài hạn biến chính sách tiền tệ không ảnh hưởng đến tỷ giá.

Rủi ro hoạt động là một trong ba rủi ro được Basel II (Basel II là phiên bản thứ hai của Hiệp ước Basel, trong đó đưa ra các nguyên tắc chung và các luật ngân hàng của Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng) yêu cầu quản lý và dự trữ vốn. Tuy nhiên, còn ít ngân hàng thương mại Việt Nam chú ý đến việc kết hợp giữa quản lý rủi ro hoạt động với quản lý rủi ro tín dụng. Từ đó, nghiên cứu “Phân tích rủi ro hoạt động trong ngân hàng thương mại Việt Nam” của Đào Thị Thanh Bình được thực hiện nhằm mục đích xây dựng mô hình định lượng để xem xét các yếu tố của ngân hàng và các biến kinh tế vĩ mô có vai trò quan trọng như thế nào đối với rủi ro hoạt động của ngân hàng.

Thông qua bài viết “Nghiên cứu về lý thuyết “kéo – đẩy” ảnh hưởng quyết định khởi sự kinh doanh của phụ nữ”, tác giả Mai Thị Anh Đào cho biết, mô hình lý thuyết “kéo – đẩy” được nhiều nhà nghiên cứu sử dụng để giải thích động lực thúc đẩy phụ nữ trở thành doanh nhân. Mô hình lý thuyết “kéo – đẩy” chia yếu tố động lực ra làm hai nhóm: Yếu tố “kéo” xuất phát từ nhu cầu nội tại của phụ nữ mong muốn khởi sự kinh doanh xuất phát từ những đặc điểm tính cách của họ; Yếu tố “đẩy” xuất phát từ hoàn cảnh bên ngoài buộc phụ nữ khởi sự kinh doanh được lý giải do sự thay đổi về môi trường sống và làm việc của người phụ nữ. Các nghiên cứu cho thấy rằng, ở các vùng, quốc gia khác nhau, thì tác động từ các yếu tố “kéo – đẩy” tới hành vi khởi sự kinh doanh của phụ nữ cũng khác nhau. Tuy nhiên, các yếu tố này chưa giải thích một cách rõ ràng sự thành công của họ trong hoạt động khởi sự kinh doanh.

Mục tiêu của nghiên cứu “Doanh nghiệp xã hội trong lĩnh vực du lịch cộng đồng tại Việt Nam” do nhóm tác giả Vũ Hương Giang, Đào Ngọc Tiến thực hiện nhằm tìm hiểu thực trạng hoạt động của các doanh nghiệp xã hội trong lĩnh vực du lịch cộng đồng tại Việt nam trong những năm gần đây. Dựa trên kết quả nghiên cứu khảo sát được thực hiện trên 59 tổ chức hoạt động trong lĩnh vực du lịch cộng đồng, bài viết đã chỉ ra được thực trạng phát triển các doanh nghiệp xã hội trong lĩnh vực du lịch cộng đồng tại Việt Nam, cũng như những khó khăn, mà các doanh nghiệp này phải cân nhắc khi ra quyết định đăng ký/chuyển đổi thành doanh nghiệp xã hội theo đúng Luật Doanh nghiệp năm 2014, nhất là khi chưa có một doanh nghiệp xã hội trong lĩnh vực du lịch cộng đồng nào đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật.

Mục đích của nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng đến sự tham gia của người dân trong phát triển du lịch nông thôn” do tác giả Ngô Thị Huyền Trang thực hiện nhằm phát hiện và phân tích sự ảnh hưởng của các nhân tố đến dự định tham gia của người dân trong phát triển du lịch nông thôn. Nghiên cứu đã tiến hành khảo sát với 487 người dân trên địa bàn 2 tỉnh là Thái Nguyên và Bắc Kạn, kết quả thu được 473 bảng khảo sát hợp lệ được thu thập và đưa vào phân tích. Kết quả nghiên cứu cho thấy, có 4 yếu tố: Lợi ích, Rào cản, Quan điểm, Chính sách có mối tương quan đáng kể với Dự định tham gia của người dân trong phát triển du lịch nông thôn.

Bài viết “Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài: Nghiên cứu trường hợp Viettel” của tác giả Nguyễn Thị Thương sử dụng mô hình hồi quy Poisson để phân tích sự tác động của các nhân tố tới hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài (DIA) của Viettel. Kết quả cho thấy, sự gia tăng dòng vốn DIA của Viettel chịu tác động tích cực bởi 02 nhóm nhân tố: Nhóm nhân tố từ phía Việt Nam (số lượng hiệp định thương mại) và Nhóm nhân tố từ phía Viettel (quy mô vốn DIA; lợi nhuận của Viettel). Duy nhất chỉ có nhân tố Lợi nhuận sau thuế của Tổng Công ty Cổ phần Đầu tư Quốc tế Viettel (Viettel Global) không ổn định gây cản trở tới hoạt động này. Từ đó, bài viết đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động DIA của Viettel.

Bên cạnh một số bài viết trên, Tạp chí số này còn có nhiều bài nghiên cứu khác với nội dung phong phú trên các lĩnh vực: đầu tư, nông nghiệp, thương mại, dịch vụ... sẽ là những tài liệu tham khảo hữu ích cho bạn đọc./.

MỤC LỤC

Nguyễn Ngọc Thụy Vy, Nguyễn Trọng Ý: Chính sách tiền tệ và hiện tượng tỷ giá phản ứng quá mức - bằng chứng thực nghiệm tại các quốc gia đang phát triển trong khu vực Đông Nam Á

Đào Thị Thanh Bình: Phân tích rủi ro hoạt động trong ngân hàng thương mại Việt Nam

Nguyễn Anh Tuấn: Các thành phần giá trị thương hiệu sữa tại Việt Nam: Tiếp cận dưới góc độ người tiêu dùng

Nguyễn Ngọc Quang, Đào Cẩm Thủy: Một số nhân tố tác động đến lòng trung thành thương hiệu ngân hàng của khách hàng cá nhân tại Việt Nam

Nguyễn Quang Thu, Nguyễn Tấn Trung, Hà Kiên Tân, Trần Nha Ghi: Ảnh hưởng của nhận thức rủi ro đến ý định mua bảo hiểm gián đoạn kinh doanh: Vai trò điều tiết của hình ảnh công ty bảo hiểm

Lê Thị Hồng Tâm: Phân tích hiệu quả kỹ thuật của các doanh nghiệp xây dựng tại Việt Nam

Nguyễn Văn Đạt: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến động lực học tập của sinh viên Khoa Kinh tế, Trường Đại học Tây Nguyên

Lê Anh Tuấn, Nguyễn Lê Nhân: Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ của các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn tại TP. Đà Nẵng

Mai Thị Anh Đào: Nghiên cứu về lý thuyết “kéo - đẩy” ảnh hưởng quyết định khởi sự kinh doanh của phụ nữ

Bùi Văn Trịnh, Lâm Thị Tuyết Trâm: Nghiên cứu các yếu tố tín dụng chính sách tại Ngân hàng Chính sách Xã hội tác động đến thu nhập của hộ nghèo trên địa bàn huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc Liêu

Vũ Hương Giang, Đào Ngọc Tiến: Doanh nghiệp xã hội trong lĩnh vực du lịch cộng đồng tại Việt Nam

Trần Hùng, Hà Thị Duy Linh: Các yếu tố tác động đến chất lượng nguồn nhân lực của các DNNVV trên địa bàn TP. Đà Nẵng

Hà Văn Dũng: Tác động của cho vay bán lẻ đến rủi ro hoạt động của các NHTMCP Việt Nam

Lê Cát Vi: Ảnh hưởng của vốn tâm lý, tính cách cá nhân đến sự gắn kết công việc của nhân viên ngân hàng tại Việt Nam

Hoàng Vũ Quang: Ứng dụng công nghệ cao của hộ chăn nuôi lợn quy mô lớn ở một số tỉnh miền Bắc

Lê Quang Hùng, Nguyễn Lưu Thanh Tân, Phạm Ngọc Trâm Anh: Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua hàng trực tuyến, nhận hàng trực tiếp tại các cửa hàng Thế giới Di động TP. Hồ Chí Minh

Trần Hoàng Hiểu, Nguyễn Phú Son: Phát triển cánh đồng lúa lớn ở Đồng bằng sông Cửu Long

Đỗ Thị Thúy Phương, Nguyễn Thu Hà: Phát triển chuỗi giá trị sản phẩm măng tre Bát Độ (tỉnh Yên Bái)

Lê Tấn Bửu, Nguyễn Trung Đông, Nguyễn Thị Đài Loan: Hiệu quả sản xuất, kinh doanh lúa gạo Đồng bằng sông Cửu Long

Ngô Thị Huyền Trang: Các nhân tố ảnh hưởng đến sự tham gia của người dân trong phát triển du lịch nông thôn

Nguyễn Thị Đào: Ứng dụng phương pháp Dupont nhằm phân tích khả năng sinh lời của Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang

Hà Mạnh Cường: Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia Herbalife với tư cách là nhà phân phối: Nghiên cứu khách hàng tại thị trường Hà Nội

Phan Anh Tú, Phạm Thái Bảo: Tác động của phong cách lãnh đạo và văn hóa tổ chức đến hiệu quả tài chính của các DNNVV tỉnh Sóc Trăng

Phạm Thị Bích Duyên: Các nhân tố tác động tới sự thỏa mãn của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử của các ngân hàng thương mại Việt Nam

Nguyễn Thị Nhung: Xây dựng và phát triển thương hiệu Viettel - hiệu quả của chiến lược xúc tiến hỗn hợp

Trần Trung Vỹ, Đào Thị Hương, Nguyễn Thị Lan Anh: Xây dựng và phát triển chuỗi giá trị dược liệu thuộc Chương trình “Mỗi xã một sản phẩm” ở tỉnh Quảng Ninh

Nguyễn Thị Thương: Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Tập đoàn Viễn thông Quân đội Viettel

Trương Đình Chiến, Nguyễn Nghĩa Phong: Đổi mới hoạt động marketing để phát triển dịch vụ cho vay hộ kinh doanh tại các làng nghề của VPBank Chi nhánh Bắc Ninh

Nguyễn Thị Thanh: Giải pháp hoàn thiện môi trường kiểm soát tại Công ty Cổ phần Giấy Lam Sơn Thanh Hóa

Nguyễn Thị Kim Anh, Trương Công Hào: Đẩy mạnh liên kết giữa các tác nhân trong chuỗi giá trị cá tầm ở Lâm Đồng

Vũ Thị Hằng Nga, Nguyễn Thị Hương: Thúc đẩy sản xuất và tiêu thụ rau ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang

Nguyễn Mộng Thu: Xây dựng các giả thuyết về ảnh hưởng của vốn xã hội và môi trường trong phát triển ý tưởng sáng tạo thành đổi mới của tổ chức

Xaysongkham Hathaboun: Xây dựng tiêu chí phát triển bền vững công nghiệp của tỉnh Savannakhet, Lào

IN THIS ISSUE

Nguyen Ngoc Thuy Vy, Nguyen Trong Y: Monetary policy and overshooting rate phenomenon – empirical evidence in developing countries in Southeast Asia

Dao Thi Thanh Binh: Analyze operational risk in Vietnamese commercial banks

Nguyen Anh Tuan: Dairy brand equity components in Vietnam: Approach from the consumer perspective

Nguyen Ngoc Quang, Dao Cam Thuy: Some factors affecting loyalty to the bank brand of inpidual customers in Vietnam

Nguyen Quang Thu, Nguyen Tan Trung, Ha Kien Tan, Tran Nha Ghi: The impact of risk perception on the intention to purchase business interruption insurance: The moderation role of insurance company image

Le Thi Hong Tam: Analyze the technical efficiency of construction firms in Vietnam

Nguyen Van Dat: Investigate the factors influencing the learning motivation of students at the Faculty of Economics, Tay Nguyen University

Le Anh Tuan, Nguyen Le Nhan: Factors affecting the service quality of hotel business enterprises in Da Nang city

Mai Thi Anh Dao: Examine the impact of “pull-push” theory on women’s start-up decision

Bui Van Trinh, Lam Thi Tuyet Tram: Examine the impact of credit policy factors of Vietnam Bank for Social Policies on the income of poor households in Hoa Binh district, Bac Lieu province

Vu Huong Giang, Dao Ngoc Tien: Social enterprise in the field of community-based tourism in Vietnam

Tran Hung, Ha Thi Duy Linh: The factors affecting the quality of human resources in SMEs in Da Nang city

Ha Van Dung: The impact of retail lending on operational risk of joint stock commercial banks in Vietnam

Le Cat Vi: The influence of psychological capital, inpidual attributes on the work cohesion of bank staffs in Vietnam

Hoang Vu Quang: The high techs application of large-scale swine raising households in some northern provinces

Le Quang Hung, Nguyen Luu Thanh Tan, Pham Ngoc Tram Anh: The factors influencing the purchase decision of click&collect service at Mobile World stores in Ho Chi Minh City

Tran Hoang Hieu, Nguyen Phu Son: Develop big rice paddy field in the Mekong Delta

Do Thi Thuy Phuong, Nguyen Thu Ha: Develop the value chain of Bat Do bamboo products (Yen Bai province)

Le Tan Buu, Nguyen Trung Dong, Nguyen Thi Dai Loan: The effectiveness of rice production and trading in the Mekong Delta

Ngo Thi Huyen Trang: The factors influencing people’s participation in rural tourism development

Nguyen Thi Dao: Employ Dupont method to analyze the profitability of Hau Giang Pharmaceutical Company

Ha Manh Cuong: The determinants of the intention to join Herbalife as a distributor: Study customers in Hanoi market

Phan Anh Tu, Pham Thai Bao: The impact of leadership style and organizational culture on the financial performance of SMEs in Soc Trang province

Pham Thi Bich Duyen: The factors affecting the satisfaction of customers with e-banking service quality of Vietnamese commercial banks

Nguyen Thi Nhung: Build and develop Viettel brand – the effectiveness of promotional mix strategy

Tran Trung Vy, Dao Thi Huong, Nguyen Thi Lan Anh: Construct and develop the pharmaceutical value chain under “one commune, one product” program in Quang Ninh province

Nguyen Thi Thuong: The factors affecting foreign direct investment activities of Viettel Military Telecommunications Group

Truong Dinh Chien, Nguyen Nghia Phong: Innovate marketing activities to develop VPBank, Bac Ninh branch’s loan services for business households at trade villages

Nguyen Thi Thanh: Solution to perfect control environment at Lam Son Thanh Hoa Paper Joint Stock Company

Nguyen Thi Kim Anh, Truong Cong Hao: Boost the cooperation among the actors in the sturgeon value chain in Lam Dong province

Vu Thi Hang Nga, Nguyen Thi Huong: Promote the production and consumption of hi-tech vegetables in Yen Dung district, Bac Giang province

Nguyen Mong Thu: Develop hypotheses of the influence of social and environmental capital on developing creative ideas into organizational innovation

Xaysongkham Hathaboun: Build the criteria for sustainable industry development of Savannakhet province, Lao People’s Democratic Republic