ThS. Nguyễn Công Chứ

Nghiên cứu sinh của Trường Đại học Thương mại

Email: ncchu93@gmail.com

Tóm tắt

Trong bối cảnh toàn cầu hóa và chuyển đổi số, khởi sự kinh doanh ngày càng phổ biến, đặc biệt trong giới trẻ. Nghiên cứu này nhằm đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố cá nhân, gồm nhu cầu thành tích, khả năng làm chủ số phận, hiệu quả bản thân, xu hướng chấp nhận rủi ro và tinh thần đổi mới – đến sự thành công trong khởi nghiệp tại Việt Nam. Phương pháp nghiên cứu định lượng được sử dụng với 355 mẫu khảo sát từ các doanh nhân trẻ tại TP. Hồ Chí Minh. Dữ liệu được xử lý bằng SPSS 26.0, kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA. Kết quả chỉ ra 5 yếu tố cá nhân đều có ảnh hưởng tích cực và đáng kể đến thành công khởi nghiệp. Nghiên cứu khẳng định rằng bên cạnh vốn và bối cảnh thị trường, yếu tố cá nhân đóng vai trò then chốt, tạo nền tảng cho sự phát triển bền vững của các doanh nhân trẻ.

Từ khóa: chấp nhận rủi ro, hiệu quả bản thân, khởi sự kinh doanh, tinh thần đổi mới, yếu tố cá nhân.

Abstract

In the context of globalization and digital transformation, starting a business is increasingly popular, especially among young people. This study aims to assess the impact of personal factors, including the need for achievement, the ability to control one's own destiny, self-efficacy, risk-taking tendency and innovation spirit - on the success of starting a business in Vietnam. Quantitative research methods were used with 355 survey samples from young entrepreneurs in Ho Chi Minh City. Data were processed using SPSS 26.0, Cronbach's Alpha reliability test and EFA exploratory factor analysis. The results show that all five personal factors have a positive and significant impact on entrepreneurial success. The study confirms that in addition to capital and market context, personal factors play a key role in creating a foundation for the sustainable development of young entrepreneurs.

Keywords: risk taking, self-efficacy, entrepreneurship, innovation, personal factors.

GIỚI THIỆU

Trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu hóa và sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ số, khởi sự kinh doanh đã trở thành một xu hướng phổ biến, đặc biệt trong giới trẻ. Các yếu tố cá nhân, bao gồm nhu cầu thành tích, khả năng làm chủ số phận, hiệu quả bản thân, xu hướng chấp nhận rủi ro và tinh thần đổi mới, đóng vai trò quan trọng trong việc định hình sự thành công của các doanh nhân trẻ (Shane, 2008). Những đặc điểm tâm lý này không chỉ ảnh hưởng đến quyết định khởi nghiệp mà còn tác động đến khả năng duy trì và phát triển doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh cao (Begley & Boyd, 1987).

Nghiên cứu trước đây đã chỉ ra rằng các yếu tố cá nhân như hiệu quả bản thân và xu hướng chấp nhận rủi ro có liên quan chặt chẽ đến khả năng vượt qua khó khăn và đạt được thành công trong khởi nghiệp (McGee et al., 2009; Petrakis, 2005). Ví dụ, những cá nhân có nhu cầu thành tích cao thường có động lực mạnh mẽ để đạt được các mục tiêu kinh doanh, trong khi những người có khả năng làm chủ số phận tốt hơn thường tự tin hơn trong việc đưa ra quyết định và kiểm soát các tình huống kinh doanh phức tạp (Hsiao et al., 2016). Tuy nhiên, mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố cá nhân đến sự thành công trong khởi nghiệp vẫn cần được nghiên cứu kỹ lưỡng hơn, đặc biệt trong bối cảnh Việt Nam, nơi mà các yếu tố văn hóa và xã hội có thể tạo ra sự khác biệt đáng kể so với các nghiên cứu quốc tế (Chatterjee & Das, 2015).

Mặc dù nhiều nghiên cứu đã đề cập đến vai trò của các yếu tố cá nhân trong khởi nghiệp, nhưng các nghiên cứu này thường tập trung vào từng yếu tố riêng lẻ mà chưa xem xét mối quan hệ tổng hợp giữa chúng. Hơn nữa, việc đo lường sự thành công trong khởi nghiệp không chỉ dựa trên các chỉ số tài chính mà còn cần xem xét các khía cạnh phi tài chính như mức độ hài lòng và sự phát triển cá nhân của doanh nhân (Staniewski & Awruk, 2018). Do đó, nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá tác động của các yếu tố cá nhân đến sự thành công trong khởi sự kinh doanh của giới trẻ tại Việt Nam, từ đó cung cấp những hàm ý thực tiễn để hỗ trợ các doanh nhân trẻ phát triển bền vững.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT

Nhu cầu thành tích

Nhu cầu thành tích (Need for Achievement) là một yếu tố tâm lý quan trọng thúc đẩy các cá nhân theo đuổi các mục tiêu kinh doanh đầy thách thức. Theo nghiên cứu của Begley và Boyd (1987), những người có nhu cầu thành tích cao thường có xu hướng đặt ra các mục tiêu tham vọng, tìm kiếm sự công nhận và sẵn sàng đối mặt với các thử thách để đạt được thành công. Trong bối cảnh khởi nghiệp, nhu cầu thành tích giúp các doanh nhân trẻ duy trì động lực và kiên trì vượt qua khó khăn trong giai đoạn đầu của doanh nghiệp (Chatterjee et al., 2019).

Khả năng làm chủ số phận

Khả năng làm chủ số phận (Locus of Control) đề cập đến mức độ mà một cá nhân tin rằng họ có thể kiểm soát các sự kiện trong cuộc sống của mình. Những người có khả năng làm chủ số phận nội tại (internal locus of control) thường tin rằng kết quả của các hành động của họ phụ thuộc vào nỗ lực và quyết định của bản thân, thay vì các yếu tố bên ngoài như may mắn (Hsiao et al., 2016). Trong khởi nghiệp, yếu tố này giúp doanh nhân tự tin hơn trong việc đưa ra quyết định và quản lý rủi ro, từ đó tăng khả năng thành công (Cromie, 2000).

Hiệu quả bản thân

Hiệu quả bản thân (Self-Efficacy) là niềm tin của một cá nhân vào khả năng hoàn thành các nhiệm vụ cụ thể. Trong lĩnh vực khởi nghiệp, hiệu quả bản thân giúp doanh nhân trẻ tự tin trong việc lập kế hoạch, quản lý tài chính và điều hành doanh nghiệp (McGee et al., 2009). Theo Pollack et al. (2012), những cá nhân có hiệu quả bản thân cao thường có khả năng vượt qua các thách thức và duy trì động lực ngay cả khi đối mặt với thất bại.

Xu hướng chấp nhận rủi ro

Xu hướng chấp nhận rủi ro (Risk-Taking Propensity) là một đặc điểm tâm lý quan trọng của các doanh nhân. Những người sẵn sàng chấp nhận rủi ro thường có xu hướng đưa ra các quyết định táo bạo, thử nghiệm các ý tưởng kinh doanh mới và sẵn sàng đối mặt với những bất ổn trong môi trường kinh doanh (Petrakis, 2005). Nghiên cứu của Zhang et al. (2019) cho thấy xu hướng chấp nhận rủi ro có mối quan hệ tích cực với khả năng đổi mới và thành công trong khởi nghiệp.

Tinh thần đổi mới

Tinh thần đổi mới (Innovativeness) là khả năng tạo ra các ý tưởng mới và áp dụng chúng vào thực tiễn kinh doanh. Những doanh nhân trẻ có tinh thần đổi mới cao thường có khả năng phát triển các sản phẩm hoặc dịch vụ độc đáo, từ đó tạo ra lợi thế cạnh tranh trên thị trường (Chye Koh, 1996). Tinh thần đổi mới không chỉ giúp doanh nghiệp thích nghi với sự thay đổi của thị trường mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sự phát triển bền vững (Staniewski & Awruk, 2018).

Sự thành công trong khởi sự kinh doanh

Sự thành công trong khởi nghiệp được đo lường thông qua các chỉ số khách quan như lợi nhuận, khả năng thanh khoản, tạo việc làm và tiềm năng tăng trưởng, cũng như các chỉ số chủ quan như mức độ hài lòng và sự phát triển cá nhân của doanh nhân (Staniewski & Awruk, 2018). Trong bối cảnh Việt Nam, sự thành công của các doanh nhân trẻ thường gắn liền với khả năng tận dụng công nghệ và các nền tảng số để phát triển doanh nghiệp (Tung et al., 2023).

MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Mô hình nghiên cứu

Trên cơ sở các lý thuyết và tổng hợp lược khảo các nghiên cứu có liên quan, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu (Hình) bao gồm 5 biến độc lập: Nhu cầu thành tích (NA), Khả năng làm chủ số phận (LC), Hiệu quả bản thân (SE), Xu hướng chấp nhận rủi ro (RT), và Tinh thần đổi mới (IN). Biến phụ thuộc là sự thành công trong khởi nghiệp (OI).

Hình: Mô hình nghiên cứu của tác giả

Nguồn: Đề xuất của tác giả

Giả thuyết nghiên cứu

H1: Nhu cầu thành tích có ảnh hưởng tích cực đến sự thành công trong khởi nghiệp của giới trẻ.

H2: Khả năng làm chủ số phận có ảnh hưởng tích cực đến sự thành công trong khởi nghiệp của giới trẻ.

H3: Hiệu quả bản thân có ảnh hưởng tích cực đến sự thành công trong khởi nghiệp của giới trẻ.

H4: Xu hướng chấp nhận rủi ro có ảnh hưởng tích cực đến sự thành công trong khởi nghiệp của giới trẻ.

H5: Tinh thần đổi mới có ảnh hưởng tích cực đến sự thành công trong khởi nghiệp của giới trẻ.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu được thực hiện theo phương pháp định lượng nhằm đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố cá nhân đến sự thành công trong khởi sự kinh doanh của giới trẻ tại Việt Nam. Dữ liệu được thu thập thông qua bảng khảo sát với các câu hỏi định lượng, được thiết kế dựa trên các nghiên cứu của McGee et al. (2009), Staniewski và Awruk (2018), và Zhang et al. (2019). Đối tượng khảo sát bao gồm các doanh nhân trẻ tại Thành phố Hồ Chí Minh, với quy mô mẫu là 355 mẫu, được chọn theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Dữ liệu được phân tích bằng phần mềm SPSS 26.0.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN

Kiểm định độ tin cậy bằng hệ số Cronbach’s Alpha

Nghiên cứu với kết quả 355 khảo sát của đáp viên trả lời nghiên cứu về yếu tố cá nhân đến sự thành công trong khởi sự kinh doanh hiện nay cho thấy:

Thang đo Nhu cầu thành tích thang đo này được đo lường bởi 5 biến quan sát. Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo có hệ số Cronbach’s Alpha là 0.785 > 0.6. Các hệ số tương quan biến – tổng đều cao hơn 0.3. Các hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến đều thấp hơn mức tin cậy Cronbach’s Alpha chung. Do đó 5 biến quan sát đều được giữ lại cho phân tích EFA.

Thang đo Làm chủ số phận được đo lường bởi 5 biến quan sát. Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo có hệ số Cronbach’s Alpha là 0.786 > 0.6. Đồng thời cả 5 biến quan sát đều có tương quan biến tổng > 0.3 và hệ số Cronabach Alpha nếu loại biến của các biến quan sát đều nhỏ hơn Cronbach’s Alpha chung. Do vậy, thang đo Năng lực phục vụ đáp ứng độ tin cậy.

Thang đo Hiệu quả bản thân được đo lường bởi 4 biến quan sát. Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo có hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha là 0.734 > 0.6. Và cả 4 biến quan sát này đều có tương quan biến tổng lớn hơn 0.3 nên các biến quan sát có tương quan với nhau và không có biến quan sát nào có Cronbach’s Alpha nếu loại biến lớn hơn Cronbach’s Alpha chung. Do đó thang đo này đạt độ tin cậy cao để sử dụng cho các bước kiểm định tiếp theo.

Thang đo Xu hướng chấp nhận rủi ro đo lường bởi 8 biến quan sát. Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo có hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha là 0.929 > 0.6. Và cả 8 biến quan sát này đều có tương quan biến tổng lớn hơn 0.3 nên các biến quan sát có tương quan với nhau và không có biến quan sát nào có Cronbach Alpha nếu loại biến lớn hơn Cronbach’s Alpha chung. Do đó thang đo này đạt độ tin cậy cao để sử dụng cho các bước kiểm định tiếp theo.

Thang đo Tinh thần đổi mới đo lường bởi 7 biến quan sát. Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo có hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha là 0.878 > 0.6. Và cả 7 biến quan sát này đều có tương quan biến tổng lớn hơn 0.3 nên các biến quan sát có tương quan với nhau và không có biến quan sát nào có Cronbach’s Alpha nếu loại biến lớn hơn Cronbach’s Alpha chung. Do đó thang đo này đạt độ tin cậy cao để sử dụng cho các bước kiểm định tiếp theo.

Thang đo Sự thành công trong khởi sự kinh doanh được đo lường bởi 11 biến quan sát. Kết quả cho thấy hệ số Cronbach’s alpha bằng 0.918 > 0.6 và hệ số tương quan biến tổng (Corrected Item-Total Correlation) của các biến trên đều lớn hơn 0.3 và hệ số Cronabach’s Alpha nếu loại biến của các biến quan sát đều nhỏ hơn Cronbach’s Alpha chung nên đảm bảo các biến quan sát có mối tương quan với nhau.

Phân tích nhân tố khám phá EFA

Kết quả đạt được hệ số KMO = 0.885 > 0.5 và kiểm định Barlett’s có giá trị có giá trị Chi bình phương bằng 4927.782 với mức ý nghĩa Sig = 0.000 < 0.05, cho thấy các biến quan sát thuộc cùng một nhân tố có tương quan chặt chẽ với nhau. Đồng thời tổng phương sai trích là 59.489% > 50% cho thấy 5 yếu tố mới được rút trích này giải thích 59.489% sự biến thiên của tập dữ liệu và giá trị Eigenvalue = 1.369 > 1 đủ tiêu chuẩn phân tích yếu tố.

Bảng: Kết quả phân tích EFA

Nhân tố

Hệ số tải

1

2

3

4

5

RT8

0.857

RT1

0.838

RT5

0.831

RT3

0.815

RT2

0.800

RT6

0.798

RT7

0.795

RT4

0.779

IN7

0.790

IN3

0.762

IN2

0.742

IN6

0.741

IN5

0.727

IN1

0.693

IN4

0.673

LC2

0.733

LC3

0.721

LC5

0.685

LC1

0.677

LC4

0.589

NA4

0.754

NA5

0.725

NA1

0.715

NA3

0.686

NA2

0.602

SE4

0.755

SE2

0.694

SE1

0.688

SE3

0.675

Kết quả khảo sát và xử lý SPSS

Kết quả EFA cho thấy hệ số KMO đạt 0.885 (>0.5) và kiểm định Bartlett’s Test có ý nghĩa thống kê (Sig = 0.000), chứng minh dữ liệu hoàn toàn phù hợp cho phân tích nhân tố. Đồng thời, tổng phương sai trích đạt 59.489% (>50%), nghĩa là 5 nhân tố được rút trích giải thích được gần 60% sự biến thiên của tập dữ liệu, một con số đáng tin cậy trong nghiên cứu khoa học xã hội. Như vậy, thang đo các yếu tố cá nhân ảnh hưởng đến sự thành công trong khởi sự kinh doanh đạt tính giá trị và độ tin cậy cao.

Năm nhóm nhân tố được rút trích tương ứng với mô hình nghiên cứu ban đầu, gồm:

Xu hướng chấp nhận rủi ro (RT): Nhóm nhân tố này có hệ số tải rất cao (dao động từ 0.779 đến 0.857), chứng minh sự đồng nhất mạnh mẽ giữa các biến quan sát. Kết quả khẳng định rằng đặc điểm sẵn sàng chấp nhận rủi ro là một yếu tố cốt lõi trong hành trình khởi nghiệp. Các doanh nhân trẻ thường phải đối diện với nhiều bất định về thị trường, tài chính và cạnh tranh. Do đó, khả năng chấp nhận rủi ro hợp lý không chỉ thúc đẩy sự đổi mới mà còn giúp họ tận dụng cơ hội kinh doanh hiệu quả hơn.

Tinh thần đổi mới (IN): Nhóm biến này có hệ số tải từ 0.673 đến 0.790, thể hiện vai trò quan trọng của năng lực sáng tạo và đổi mới trong việc xây dựng lợi thế cạnh tranh. Trong bối cảnh thị trường thay đổi nhanh chóng, doanh nhân trẻ muốn thành công cần liên tục đưa ra các sản phẩm, dịch vụ mới hoặc áp dụng mô hình kinh doanh sáng tạo. Điều này phù hợp với thực tiễn khởi nghiệp ở Việt Nam, khi nhiều startup thành công nhờ khai thác công nghệ số và ý tưởng kinh doanh độc đáo.

Khả năng làm chủ số phận (LC): Các biến thuộc nhóm này có hệ số tải từ 0.589 đến 0.733, cho thấy mức độ tương quan khá tốt. Điều này phản ánh rằng niềm tin của doanh nhân vào khả năng kiểm soát kết quả bằng chính nỗ lực của bản thân là một động lực quan trọng dẫn đến thành công. Những người có locus of control nội tại cao thường kiên định, chủ động giải quyết vấn đề và không phụ thuộc nhiều vào yếu tố bên ngoài như may mắn.

Nhu cầu thành tích (NA): Hệ số tải dao động từ 0.602 đến 0.754, thể hiện sự ổn định của các biến quan sát. Doanh nhân khởi nghiệp với nhu cầu thành tích cao thường đặt mục tiêu rõ ràng, theo đuổi đến cùng và không ngại thử thách. Đây là yếu tố tạo ra động lực bền bỉ để vượt qua giai đoạn khó khăn ban đầu trong khởi sự kinh doanh, vốn thường gặp nhiều trở ngại về vốn, nhân lực và thị trường.

Hiệu quả bản thân (SE): Nhóm biến này có hệ số tải từ 0.675 đến 0.755, phản ánh niềm tin của doanh nhân vào năng lực của chính mình trong việc hoàn thành nhiệm vụ và quản trị kinh doanh. Kết quả củng cố giả thuyết rằng những người tự tin vào khả năng của bản thân sẽ dễ dàng hơn trong việc đưa ra quyết định, quản lý rủi ro và duy trì sự kiên trì trong quá trình khởi nghiệp.

Bảng đã xác nhận sự tồn tại và giá trị của 5 nhóm nhân tố được giả thuyết trong mô hình nghiên cứu. Điều này có ý nghĩa quan trọng: các yếu tố cá nhân không chỉ tồn tại một cách riêng lẻ mà còn cấu thành những nhóm đặc trưng, tác động mạnh mẽ đến sự thành công của doanh nhân trẻ.

KẾT LUẬN

Nghiên cứu đã chỉ ra rằng các yếu tố cá nhân, bao gồm nhu cầu thành tích, khả năng làm chủ số phận, hiệu quả bản thân, xu hướng chấp nhận rủi ro và tinh thần đổi mới, có ảnh hưởng đáng kể đến sự thành công trong khởi sự kinh doanh của giới trẻ tại Việt Nam. Kết quả thống kê mô tả cho thấy đa số doanh nhân khởi nghiệp tập trung ở nhóm tuổi 25 – 35, có trình độ học vấn từ đại học trở lên và sở hữu kinh nghiệm làm việc trong cùng ngành, điều này phản ánh sự chuẩn bị kỹ lưỡng cả về tri thức lẫn thực tiễn trước khi bước vào kinh doanh. Đồng thời, phân tích EFA đã khẳng định độ tin cậy và tính giá trị của năm nhóm nhân tố, qua đó chứng minh rằng các đặc điểm tâm lý và cá nhân có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tạo thành nền tảng thúc đẩy sự thành công.

Sự thành công trong khởi nghiệp không chỉ phụ thuộc vào vốn, nguồn lực hay bối cảnh thị trường, mà còn chịu tác động sâu sắc từ chính yếu tố cá nhân của doanh nhân. Do đó, để nâng cao khả năng thành công, các cá nhân khởi nghiệp cần phát triển đồng thời kiến thức, kỹ năng và nuôi dưỡng những phẩm chất tâm lý tích cực, từ đó hình thành bản lĩnh vững vàng trên con đường kinh doanh.

Tài liệu tham khảo

1. Begley, T. M., & Boyd, D. P. (1987). Psychological characteristics associated with performence in entrepreneurial firms and smaller businesses. Journal of business venturing, 2(1), 79-93.

2. Cromie, S. (2000). Assessing entrepreneurial inclinations: Some approaches and empirical evidence. European journal of work and organizational psychology, 9(1), 7-30.

3. Chatterjee, N., & Das, N. (2015). Key psychological factors as predictors of entrepreneurial success: a conceptual framework. Academy of Entrepreneurship Journal, 21(1).

4. Chatterjee, N., Das, N., & Srivastava, N. K. (2019). A structural model assessing key factors affecting women’s entrepreneurial success: Evidence from India. Journal of Entrepreneurship in Emerging Economies, 11(1), 122-151.

5. Chye Koh, H. (1996). Testing hypotheses of entrepreneurial characteristics: A study of Hong Kong MBA students. Journal of managerial Psychology, 11(3), 12-25.

6. Hsiao, C., Lee, Y. H., & Chen, H. H. (2016). The effects of internal locus of control on entrepreneurship: the mediating mechanisms of social capital and human capital. The International Journal of Human Resource Management, 27(11), 1158-1172.

7. McGee, J. E., Peterson, M., Mueller, S. L., & Sequeira, J. M. (2009). Entrepreneurial self–efficacy: Refining the measure. Entrepreneurship theory and Practice, 33(4), 965-988.

8. Petrakis, P. E. (2005). Risk perception, risk propensity and entrepreneurial behaviour: The Greek case. Journal of American Academy of Business, 7(1), 233-242.

9. Pollack, J. M., Burnette, J. L., & Hoyt, C. L. (2012). Self-efficacy in the face of threats to entrepreneurial success: Mind-sets matter. Basic and Applied Social Psychology, 34(3), 287-294.

10. Shane, S. A. (2008). The illusions of entrepreneurship: The costly myths that entrepreneurs, investors, and policy makers live by. Yale University Press.

11. Staniewski, M. W., & Awruk, K. (2018). Questionnaire of entrepreneurial success—Report on the initial stage of method construction. Journal of Business Research, 88, 437-442.

12. Zhang, D. C., Highhouse, S., & Nye, C. D. (2019). Development and validation of the general risk propensity scale (GRiPS). Journal of Behavioral Decision Making, 32(2), 152-167.

Ngày nhận bài: 24/7/2025; Ngày hoàn thiện biên tập: 24/8/2025; Ngày duyệt bài: 28/8/2025