Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả giám sát hoạt động ngân hàng thương mại tại khu vực 2*
Trần Kỳ Nam
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh Khu vực 2
Email: trankynam2008@gmail.com
Tóm tắt
Bài viết nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả giám sát hoạt động ngân hàng thương mại tại khu vực 2. Kết quả nghiên cứu cho thấy 5 yếu tố ảnh hưởng bao gồm: Trình độ chuyên môn của đội ngũ thanh tra, giám sát; Tần suất thanh tra, kiểm tra; Ứng dụng công nghệ thông tin trong giám sát; Mức độ phối hợp với các cơ quan liên quan; và Quy mô và độ phức tạp của hệ thống ngân hàng trong khu vực. Từ kết quả nghiên cứu này, tác giả đề xuất một số hàm ý quản trị nhằm giúp nâng cao hiệu quả công tác giám sát ngân hàng và đảm bảo an toàn hệ thống tài chính trong khu vực.
Từ khóa: Giám sát ngân hàng, CAMELS, thanh tra ngân hàng, khu vực 2, hiệu quả giám sát
Summary
The article studies the factors influencing the effectiveness of commercial bank supervision in region 2. Research results show that 5 influencing factors include: Professional competence of inspection and supervision staff; Frequency of inspection and examination; Application of information technology in supervision; Level of coordination with related agencies; and Scale and complexity of the banking system in the region. From these research results, the author proposes some management implications to help improve the effectiveness of bank supervision and ensure financial system safety in the region.
Keywords: Bank supervision, CAMELS, bank inspection, region 2, supervision effectiveness
GIỚI THIỆU
Trong bối cảnh hệ thống ngân hàng Việt Nam ngày càng phát triển và hội nhập sâu rộng với thị trường tài chính quốc tế, công tác giám sát ngân hàng đóng vai trò then chốt trong việc đảm bảo sự ổn định và phát triển bền vững của hệ thống tài chính. Theo Báo cáo giám sát ngân hàng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2024), hệ thống ngân hàng Việt Nam hiện có 134 tổ chức tín dụng với tổng tài sản đạt 15.820 nghìn tỷ đồng, tăng 8,7% so với năm 2023.
Khu vực 2 thuộc phạm vi quản lý của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh khu vực 2 bao gồm các tỉnh thành: TP. Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, Tây Ninh, Bình Phước và Long An. Đây là khu vực có mật độ các tổ chức tín dụng cao nhất cả nước với 486 điểm giao dịch ngân hàng, chiếm 23,4% tổng số điểm giao dịch toàn quốc (Ngân hàng Nhà nước, 2024).
Theo Trần Văn Hùng và Lê Thị Mai (2024), công tác giám sát ngân hàng tại khu vực 2 đối mặt với nhiều thách thức do sự đa dạng về quy mô, mô hình kinh doanh và mức độ phức tạp của các tổ chức tín dụng. Trong năm 2024, khu vực 2 đã thực hiện 156 cuộc thanh tra, kiểm tra với 2.847 nội dung vi phạm được phát hiện và xử lý, tăng 12,3% so với năm 2023.
Nguyễn Minh Đức (2024) chỉ ra rằng hiệu quả giám sát ngân hàng không chỉ phụ thuộc vào khung pháp lý mà còn bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như năng lực đội ngũ cán bộ, ứng dụng công nghệ và mức độ phối hợp liên ngành. Việc nâng cao hiệu quả giám sát không chỉ giúp phát hiện và xử lý kịp thời các rủi ro mà còn góp phần thúc đẩy sự phát triển lành mạnh của hệ thống ngân hàng.
Theo số liệu của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh khu vực 2 (2024), tỷ lệ các tổ chức tín dụng đạt mức đánh giá an toàn theo tiêu chuẩn CAMELS là 87,2%, tuy nhiên vẫn còn 12,8% các tổ chức cần được theo dõi đặc biệt. Thời gian xử lý trung bình các vi phạm là 45 ngày, cao hơn so với mục tiêu 30 ngày đã đề ra.
Trong bối cảnh đó, nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả giám sát hoạt động ngân hàng thương mại tại khu vực 2 có ý nghĩa quan trọng cả về mặt lý luận và thực tiễn. Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp cơ sở khoa học giúp Ngân hàng Nhà nước chi nhánh khu vực 2 đưa ra các biện pháp phù hợp để nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác giám sát ngân hàng.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Cơ sở lý thuyết
Lý thuyết giám sát ngân hàng
Lý thuyết giám sát ngân hàng được phát triển bởi các nhà kinh tế như Dewatripont & Tirole (1994) nhấn mạnh vai trò của cơ quan giám sát trong việc đảm bảo sự ổn định của hệ thống ngân hàng. Theo lý thuyết này, hiệu quả giám sát phụ thuộc vào khả năng phát hiện, đánh giá và xử lý rủi ro của cơ quan giám sát. Trong bối cảnh Việt Nam, việc áp dụng hệ thống đánh giá CAMELS giúp cơ quan giám sát có cái nhìn toàn diện về tình hình hoạt động của các tổ chức tín dụng.
Lý thuyết tổ chức và quản lý
Weber (1947) và sau đó là Mintzberg (1983) đã phát triển lý thuyết về cấu trúc tổ chức và hiệu quả quản lý. Theo lý thuyết này, hiệu quả hoạt động của một tổ chức phụ thuộc vào năng lực con người, quy trình làm việc, công nghệ và mức độ phối hợp giữa các bộ phận. Áp dụng vào hoạt động giám sát ngân hàng, hiệu quả giám sát sẽ phụ thuộc vào trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ, quy trình thanh tra kiểm tra và khả năng ứng dụng công nghệ.
Lược khảo các nghiên cứu
Nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả giám sát ngân hàng đã được nhiều học giả trong và ngoài nước quan tâm nghiên cứu từ những góc độ khác nhau.
Phạm Thị Hồng Loan (2024) đã nghiên cứu về hiệu quả giám sát ngân hàng tại Việt Nam. Kết quả cho thấy 6 yếu tố có ảnh hưởng gồm: năng lực cán bộ giám sát, khung pháp lý, công nghệ thông tin, tần suất kiểm tra, phối hợp liên ngành và quy mô ngân hàng được giám sát.
Về khía cạnh trình độ chuyên môn, nghiên cứu của Lê Văn Tài và Nguyễn Thị Lan Anh (2024) chỉ ra rằng trình độ học vấn, kinh nghiệm thực tế và khả năng cập nhật kiến thức của đội ngũ thanh tra viên có tác động mạnh đến chất lượng các cuộc thanh tra. Các thanh tra viên có bằng CPA, FRM hoặc các chứng chỉ chuyên ngành thường phát hiện được nhiều vi phạm hơn và đưa ra các khuyến nghị chất lượng hơn.
Trần Minh Đức và Vũ Thị Thu Hà (2024) nghiên cứu về tần suất thanh tra kiểm tra trong hệ thống ngân hàng. Kết quả cho thấy việc tăng tần suất thanh tra định kỳ từ 2 năm/lần lên 1 năm/lần đối với các ngân hàng có rủi ro cao giúp giảm 35% số lượng vi phạm nghiêm trọng. Tuy nhiên, việc thanh tra quá thường xuyên có thể gây áp lực lên hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Nguyễn Quang Huy (2024) tập trung nghiên cứu về ứng dụng công nghệ thông tin trong giám sát ngân hàng. Ông chỉ ra rằng việc sử dụng hệ thống CORE Banking, big data analytics và AI trong phân tích rủi ro giúp tăng 40% hiệu quả phát hiện các giao dịch bất thường và rút ngắn 50% thời gian xử lý hồ sơ thanh tra.
Về mức độ phối hợp liên ngành, Lê Thị Minh Châu và Phạm Văn Nam (2024) nghiên cứu tại các tỉnh Đông Nam Bộ cho thấy việc phối hợp chặt chẽ giữa Ngân hàng Nhà nước, Bộ Công an, Thanh tra Chính phủ và các cơ quan khác giúp rút ngắn 30% thời gian xử lý các vụ việc vi phạm và tăng tỷ lệ thu hồi tài sản lên 25%.
Hoàng Văn Đức và Trần Thị Bích Ngọc (2024) nghiên cứu về tác động của quy mô và độ phức tạp hệ thống ngân hàng đến hiệu quả giám sát. Kết quả cho thấy các khu vực có mật độ ngân hàng cao và đa dạng về mô hình kinh doanh thường gặp khó khăn hơn trong việc giám sát, đòi hỏi phải có chiến lược giám sát khác biệt cho từng nhóm đối tượng.
Mô hình nghiên cứu
Trên cơ sở các lý thuyết và tổng hợp lược khảo các nghiên cứu có liên quan, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả giám sát hoạt động ngân hàng thương mại tại khu vực 2 với 5 yếu tố ảnh hưởng bao gồm: (1) Trình độ chuyên môn của đội ngũ thanh tra, giám sát (TDCM); (2) Tần suất thanh tra, kiểm tra (TSKT); (3) Ứng dụng công nghệ thông tin trong giám sát (UDCN); (4) Mức độ phối hợp với các cơ quan liên quan (MDPH); và (5) Quy mô và độ phức tạp của hệ thống ngân hàng trong khu vực (QMPT).
Mô hình nghiên cứu đề xuất
Nguồn: Tác giả đề xuất
Từ mô hình nghiên cứu tác giả đưa ra các giả thuyết như sau:
H1: TDCM có mối quan hệ cùng chiều với hiệu quả giám sát hoạt động ngân hàng thương mại.
H2: TSKT có mối quan hệ cùng chiều với hiệu quả giám sát hoạt động ngân hàng thương mại.
H3: UDCN có mối quan hệ cùng chiều với hiệu quả giám sát hoạt động ngân hàng thương mại.
H4: MDPH có mối quan hệ cùng chiều với hiệu quả giám sát hoạt động ngân hàng thương mại.
H5: QMPT có mối quan hệ ngược chiều với hiệu quả giám sát hoạt động ngân hàng thương mại.
Phương pháp nghiên cứu
Bài viết sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp với định lượng. Phương pháp nghiên cứu định tính được dùng để thiết kế thang đo và xây dựng phiếu khảo sát. Dữ liệu khảo sát được thu thập từ 300 cán bộ công tác tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh khu vực 2 và các tổ chức tín dụng trong khu vực thông qua phiếu khảo sát trực tiếp và trực tuyến trong thời gian từ 01/04/2025 đến 30/04/2025. Kết quả thu về được 282 phiếu hợp lệ được xử lý bằng phần mềm SPSS 29.0.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Kiểm định độ tin cậy Cronbach's Alpha
Kết quả kiểm định Cronbach's Alpha các yếu tố đều có hệ số Cronbach's Alpha > 0,7 và tương quan biến tổng các biến đều >0,3 (Bảng 1). Do vậy, các biến đo lường đều đạt yêu cầu và được sử dụng trong phân tích nhân tố khám phá (EFA) kế tiếp.
Bảng 1: Kết quả phân tích độ tin cậy thang đo
|
TT |
Nhân tố |
Ký hiệu |
Biến quan sát ban đầu |
Biến quan sát còn lại |
Hệ số Cronbach's Alpha |
Biến bị loại |
|---|---|---|---|---|---|---|
|
1 |
Trình độ chuyên môn của đội ngũ thanh tra, giám sát |
TDCM |
4 |
4 |
0,856 |
- |
|
2 |
Tần suất thanh tra, kiểm tra |
TSKT |
5 |
5 |
0,871 |
- |
|
3 |
Ứng dụng công nghệ thông tin trong giám sát |
UDCN |
4 |
4 |
0,849 |
- |
|
4 |
Mức độ phối hợp với các cơ quan liên quan |
MDPH |
4 |
4 |
0,893 |
- |
|
5 |
Quy mô và độ phức tạp của hệ thống ngân hàng trong khu vực |
QMPT |
4 |
4 |
0,864 |
- |
|
6 |
Hiệu quả giám sát hoạt động ngân hàng thương mại |
HQGS |
4 |
4 |
0,778 |
- |
|
Tổng |
|
25 |
25 |
Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả
Phân tích EFA
Đối với biến độc lập, kết quả cho thấy giá trị KMO = 0,863 > 0,5, điều này cho thấy phân tích nhân tố là phù hợp. Giá trị Sig. của Bartlett = 0,000 < mức ý nghĩa 5% cho thấy các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể. Hệ số Eigenvalue = 6,729 > 1, thể hiện nhân tố rút trích có ý nghĩa tóm tắt thông tin tốt. Tổng phương sai trích = 72,380% (> 50%), điều này cho thấy 5 nhân tố rút trích giải thích 72,380% biến thiên của dữ liệu quan sát.
Đối với biến phụ thuộc, kết quả phân tích cho giá trị KMO = 0,769 > 0,5, cho thấy phân tích nhân tố là phù hợp. Giá trị Sig. của Bartlett = 0,000 < mức ý nghĩa 5%. Hệ số Eigenvalue = 2,445 > 1, thể hiện nhân tố rút trích có ý nghĩa tốt. Tổng phương sai trích = 61,125% > 50%, điều này cho thấy 1 nhân tố rút trích giải thích 61,125% biến thiên của dữ liệu quan sát.
Phân tích hồi quy tuyến tính
Bảng 2: Kết quả hồi quy
|
Thành phần |
Hệ số chưa điều chỉnh |
Hệ số đã điều chỉnh |
t |
Mức ý nghĩa - Sig. |
Thống kê đa cộng tuyến |
||
|---|---|---|---|---|---|---|---|
|
B |
Sai số chuẩn |
Beta |
Độ chấp nhận |
VIF |
|||
|
Hằng số |
-,198 |
,152 |
-1,303 |
,194 |
|||
|
TDCM |
,284 |
,039 |
,298 |
7,282 |
<,001 |
,793 |
1,261 |
|
TSKT |
,156 |
,042 |
,165 |
3,714 |
<,001 |
,721 |
1,387 |
|
UDCN |
,342 |
,041 |
,361 |
8,341 |
<,001 |
,735 |
1,361 |
|
MDPH |
,267 |
,038 |
,289 |
7,026 |
<,001 |
,751 |
1,332 |
|
QMPT |
-,189 |
,045 |
-,187 |
-4,200 |
<,001 |
,834 |
1,199 |
R² điều chỉnh = 0,715 F = 141,870 (Sig. ANOVA = 0,000)
Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả
Hệ số phóng đại phương sai VIF của các biến từ 1,199 – 1,387 < 3, cho thấy không có hiện tượng đa cộng tuyến nghiêm trọng. Kết quả hồi quy cho hệ số R² hiệu chỉnh = 0,715 cho thấy mô hình hồi quy phù hợp với 71,5% sự biến thiên của biến phụ thuộc được giải thích bởi các biến độc lập.
Phân tích phương sai ANOVA cho thấy trị số F = 141,870 và có mức ý nghĩa Sig. = 0,000 < 0,05, có nghĩa là mô hình hồi quy phù hợp với dữ liệu thu thập được và các biến đưa vào đều có ý nghĩa trong thống kê với mức ý nghĩa 5%.
Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố được sắp xếp theo thứ tự từ lớn đến nhỏ thông qua phương trình hồi quy chuẩn hóa sau:
HQGS = 0,361×UDCN + 0,298×TDCM + 0,289×MDPH + 0,165×TSKT - 0,187×QMPT
KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ
Kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả giám sát hoạt động ngân hàng thương mại tại khu vực 2, sắp xếp theo mức độ ảnh hưởng giảm dần (dựa trên hệ số Beta chuẩn hóa) bao gồm: (1) Ứng dụng công nghệ thông tin trong giám sát (UDCN) với hệ số Beta = 0,361; (2) Trình độ chuyên môn của đội ngũ thanh tra, giám sát (TDCM) với hệ số Beta = 0,298; (3) Mức độ phối hợp với các cơ quan liên quan (MDPH) với hệ số Beta = 0,289; (4) Tần suất thanh tra, kiểm tra (TSKT) với hệ số Beta = 0,165; và (5) Quy mô và độ phức tạp của hệ thống ngân hàng trong khu vực (QMPT) với hệ số Beta = -0,187. Trên cơ sở kết quả này, tác giả đề xuất một số hàm ý quản trị như sau:
Về ứng dụng công nghệ thông tin trong giám sát
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh khu vực 2 cần tăng cường đầu tư vào hệ thống công nghệ thông tin hiện đại để nâng cao hiệu quả giám sát. Cụ thể, cần triển khai hệ thống giám sát trực tuyến (online supervision) cho phép theo dõi liên tục các chỉ số quan trọng của các tổ chức tín dụng như tỷ lệ an toàn vốn, chất lượng tài sản, thanh khoản và khả năng sinh lời. Việc ứng dụng công nghệ Big Data và AI trong phân tích rủi ro sẽ giúp phát hiện sớm các dấu hiệu bất thường và cảnh báo rủi ro tiềm ẩn. Đặc biệt, cần phát triển dashboard tích hợp cho phép cán bộ giám sát có cái nhìn tổng quan và chi tiết về tình hình hoạt động của từng tổ chức tín dụng. Hệ thống báo cáo tự động và cảnh báo sớm sẽ giúp giảm thời gian xử lý thông tin từ 3-5 ngày xuống còn vài giờ, đồng thời tăng độ chính xác trong đánh giá rủi ro.
Về trình độ chuyên môn của đội ngũ thanh tra, giám sát
Chi nhánh cần xây dựng chương trình đào tạo chuyên sâu và liên tục cho đội ngũ cán bộ thanh tra, giám sát. Việc tổ chức các khóa học về Basel III, IFRS, quản trị rủi ro và các chuẩn mực quốc tế khác sẽ giúp cán bộ cập nhật kiến thức mới nhất. Cần khuyến khích cán bộ tham gia các chương trình chứng chỉ chuyên nghiệp như CPA, FRM, PRM và cung cấp hỗ trợ tài chính cho việc đào tạo này. Đặc biệt, cần thiết lập chương trình rotataion cho cán bộ giữa các phòng ban khác nhau để tăng kinh nghiệm thực tế và hiểu biết toàn diện về hoạt động ngân hàng. Việc mời các chuyên gia quốc tế và trong nước tổ chức workshop, seminar thường xuyên sẽ giúp cán bộ tiếp cận với xu hướng mới và best practices trong giám sát ngân hàng. Đồng thời, cần xây dựng hệ thống đánh giá năng lực định kỳ và có chính sách thưởng phạt rõ ràng để động viên cán bộ nâng cao trình độ.
Về mức độ phối hợp với các cơ quan liên quan
Chi nhánh cần tăng cường phối hợp chặt chẽ với các cơ quan liên quan trong công tác giám sát ngân hàng. Việc thiết lập cơ chế chia sẻ thông tin với Bộ Công an, Thanh tra Chính phủ, Cục Thuế và các cơ quan khác sẽ giúp có cái nhìn toàn diện về hoạt động của các tổ chức tín dụng. Cần xây dựng cơ sở dữ liệu tích hợp cho phép các cơ quan liên quan truy cập thông tin cần thiết một cách nhanh chóng và chính xác. Đặc biệt, việc phối hợp trong xử lý các vụ việc vi phạm nghiêm trọng cần có quy trình rõ ràng với thời hạn cụ thể cho từng bước. Tổ chức các cuộc họp định kỳ giữa các cơ quan để trao đổi thông tin, thống nhất quan điểm và phối hợp hành động sẽ nâng cao hiệu quả xử lý. Cần thiết lập nhóm công tác liên ngành cho các vụ việc phức tạp để đảm bảo sự phối hợp nhịp nhàng và hiệu quả.
Về tần suất thanh tra, kiểm tra
Chi nhánh cần tối ưu hóa tần suất thanh tra, kiểm tra dựa trên mức độ rủi ro của từng tổ chức tín dụng. Việc áp dụng mô hình risk-based supervision sẽ giúp tập trung nguồn lực vào những đối tượng có rủi ro cao. Các ngân hàng có mức độ rủi ro thấp có thể được thanh tra 2 năm/lần, trong khi các ngân hàng rủi ro cao cần được thanh tra hàng năm hoặc thậm chí 6 tháng/lần. Việc tăng cường thanh tra đột xuất dựa trên phân tích dữ liệu và cảnh báo từ hệ thống giám sát trực tuyến sẽ giúp phát hiện kịp thời các vi phạm. Đồng thời, cần cân đối giữa việc đảm bảo hiệu quả giám sát và không gây cản trở quá mức đến hoạt động kinh doanh bình thường của các tổ chức tín dụng. Việc thông báo trước lịch thanh tra định kỳ sẽ giúp ngân hàng chuẩn bị tốt hồ sơ và tiết kiệm thời gian cho cả hai bên.
Về quy mô và độ phức tạp của hệ thống ngân hàng trong khu vực
Mặc dù quy mô và độ phức tạp của hệ thống ngân hàng có tác động tiêu cực đến hiệu quả giám sát, nhưng đây là yếu tố khách quan mà chi nhánh cần có chiến lược thích ứng phù hợp. Cần phân chia các tổ chức tín dụng thành các nhóm theo quy mô và mô hình kinh doanh để có phương pháp giám sát chuyên biệt cho từng nhóm. Đối với các ngân hàng có quy mô lớn và hoạt động đa dạng, cần thành lập đội thanh tra chuyên trách với đầy đủ chuyên gia các lĩnh vực. Việc áp dụng phương pháp giám sát consolidated supervision cho các tập đoàn tài chính lớn sẽ giúp có cái nhìn toàn diện về rủi ro. Đối với các ngân hàng nhỏ và vừa, có thể áp dụng phương pháp thanh tra nhóm để tối ưu hóa nguồn lực. Cần xây dựng bộ tiêu chí đánh giá khác biệt cho từng nhóm đối tượng để đảm bảo tính công bằng và hiệu quả trong giám sát.
* Nghiên cứu được thực hiện trước thời điểm sắp xếp đơn vị hành chính câp tính theo tinh thần Nghị quyết số 202/2025 của Quốc hội.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Dewatripont, M., & Tirole, J. (1994). The Prudential Regulation of Banks. MIT Press.
2. Hoàng Văn Đức và Trần Thị Bích Ngọc (2024). Tác động của quy mô và độ phức tạp hệ thống ngân hàng đến hiệu quả giám sát. Tạp chí Ngân hàng, 19, 67-74.
3. Lê Thị Minh Châu và Phạm Văn Nam (2024). Phối hợp liên ngành trong giám sát ngân hàng: Nghiên cứu tại khu vực Đông Nam Bộ. Tạp chí Tài chính, 745, 89-96.
4. Lê Văn Tài và Nguyễn Thị Lan Anh (2024). Trình độ chuyên môn và hiệu quả thanh tra ngân hàng tại Việt Nam. Tạp chí Kinh tế và Phát triển, 302(4), 112-125.
5. Mintzberg, H. (1983). Structure in Fives: Designing Effective Organizations. Prentice-Hall.
6. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh khu vực 2 (2024). Báo cáo tình hình giám sát ngân hàng năm 2024.
7. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2024). Báo cáo thường niên về giám sát ngân hàng năm 2024.
8. Nguyễn Minh Đức (2024). Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả giám sát ngân hàng trong bối cảnh hội nhập. Tạp chí Nghiên cứu Tài chính - Marketing, 85, 45-58.
9. Nguyễn Quang Huy (2024). Ứng dụng công nghệ thông tin trong giám sát ngân hàng: Thực trạng và giải pháp. Tạp chí Thị trường Tài chính Tiền tệ, 15, 78-89.
10. Phạm Thị Hồng Loan (2024). Hiệu quả giám sát ngân hàng tại Việt Nam: Các yếu tố ảnh hưởng và khuyến nghị chính sách. Tạp chí Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương, 635, 156-169.
11. Trần Minh Đức và Vũ Thị Thu Hà (2024). Tần suất thanh tra kiểm tra và chất lượng giám sát ngân hàng. Tạp chí Quản trị Kinh doanh, 17(3), 134-147.
12. Trần Văn Hùng và Lê Thị Mai (2024). Thách thức trong giám sát ngân hàng tại các khu vực kinh tế trọng điểm. Tạp chí Ngân hàng, 18, 23-35.
13. Weber, M. (1947). The Theory of Social and Economic Organization. Free Press.
|
Ngày nhận bài: 16/9/2025; Ngày hoàn thiện biên tập: 10/10/2025; Ngày duyệt đăng: 14/10/2025 |

Bình luận