Tác động của công nghệ số, quản lý nội dung và chiến lược phân phối đến hiệu quả sáng tạo nội dung tại các doanh nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh
TS. Vũ Văn Điệp
Trường Đại học Công Thương TP. Hồ Chí Minh
Email: diepvv@huit.edu.vn
Tóm tắt
Bài viết nghiên cứu tác động của công nghệ số, quản lý nội dung và chiến lược phân phối đến hiệu quả sáng tạo nội dung của các doanh nghiệp tại Thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên cứu cho thấy 5 nhân tố ảnh hưởng bao gồm: Ứng dụng công nghệ số trong sáng tạo nội dung; Quản lý quy trình sản xuất nội dung; Năng lực và kỹ năng đội ngũ sáng tạo; Hạ tầng công nghệ và nền tảng phân phối; và Quan hệ cộng tác và mạng lưới đối tác. Từ kết quả nghiên cứu này, tác giả đề xuất một số hàm ý quản trị nhằm giúp các doanh nghiệp đưa ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả sáng tạo nội dung và khả năng cạnh tranh trong bối cảnh chuyển đổi số.
Từ khóa: Công nghệ số, quản lý nội dung, sáng tạo nội dung, hiệu quả sản xuất, Thành phố Hồ Chí Minh
Abstract
The article studies the impact of digital technology, content management and distribution strategy on content creation effectiveness of enterprises in Ho Chi Minh City. Research results show that 5 influencing factors include: Application of digital technology in content creation; Content production process management; Creative team capabilities and skills; Technology infrastructure and distribution platforms; and Collaboration relationships and partner networks. From these research results, the author proposes some management implications to help enterprises develop solutions to improve content creation effectiveness and competitiveness in the context of digital transformation.
Keywords: Digital technology, content management, content creation, production effectiveness, Ho Chi Minh City
GIỚI THIỆU
Trong bối cảnh chuyển đổi số và sự bùng nổ của nền kinh tế sáng tạo, ngành sáng tạo nội dung đã trở thành yếu tố then chốt quyết định sức cạnh tranh của doanh nghiệp trong thời đại số. Theo báo cáo của Hiệp hội Nội dung Số Việt Nam (2024), ngành công nghiệp nội dung số đóng góp khoảng 4,8% GDP quốc gia và tạo việc làm cho hơn 1,2 triệu lao động. TP. Hồ Chí Minh, với vai trò là trung tâm sáng tạo lớn nhất cả nước, tập trung 42% tổng số doanh nghiệp sáng tạo nội dung, chiếm 52% tổng doanh thu ngành nội dung số toàn quốc.
Theo Nguyễn Thị Minh Phương và Trần Văn Hải (2024), hiệu quả sáng tạo nội dung của doanh nghiệp phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó ứng dụng công nghệ số và quản lý quy trình sản xuất nội dung đóng vai trò nền tảng. Các doanh nghiệp cần đầu tư đồng bộ vào các yếu tố này để đạt được lợi thế cạnh tranh bền vững trong môi trường truyền thông đa kênh.
Tại TP. Hồ Chí Minh, theo báo cáo của Sở Thông tin và Truyền thông (2024), có 3.124 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sáng tạo nội dung, trong đó 68% là doanh nghiệp vừa và nhỏ. Chi phí sản xuất nội dung trung bình của các doanh nghiệp tại TP. Hồ Chí Minh chiếm 22,5% tổng doanh thu, cao hơn 5,8% so với mức trung bình khu vực Đông Nam Á.
Lê Minh Tuấn (2024) chỉ ra rằng mặc dù các doanh nghiệp tại TP. Hồ Chí Minh đã đầu tư đáng kể vào công nghệ số và cải thiện quy trình sản xuất nội dung, song việc tối ưu hóa hiệu quả sáng tạo nội dung vẫn là thách thức lớn. Việc hiểu rõ tác động của các yếu tố này đến hiệu quả sáng tạo là cơ sở quan trọng để doanh nghiệp đưa ra chiến lược phát triển phù hợp.
Các doanh nghiệp sáng tạo nội dung tại TP. Hồ Chí Minh đang trong quá trình chuyển đổi số mạnh mẽ, từ mô hình sản xuất truyền thống sang hệ thống tích hợp công nghệ cao và tự động hóa. Theo số liệu thống kê (2024), 73% doanh nghiệp sáng tạo nội dung tại TP. Hồ Chí Minh đã ứng dụng hệ thống quản lý nội dung (CMS), 61% triển khai công cụ phân tích dữ liệu người dùng, nhưng hiệu quả tích hợp và chất lượng đầu ra vẫn chưa tối ưu.
Trong bối cảnh đó, nghiên cứu về tác động của công nghệ số và quản lý nội dung đến hiệu quả sáng tạo nội dung của các doanh nghiệp tại TP. Hồ Chí Minh có ý nghĩa quan trọng cả về mặt học thuật và thực tiễn. Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp cơ sở khoa học giúp các doanh nghiệp đưa ra các chiến lược đầu tư và phát triển hiệu quả.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Cơ sở lý thuyết
Lý thuyết kinh tế sáng tạo (Creative Economy Theory)
Lý thuyết kinh tế sáng tạo được Howkins (2001) phát triển, cho rằng hiệu quả sáng tạo nội dung phụ thuộc vào việc tối ưu hóa đồng thời nhiều yếu tố bao gồm công nghệ, quy trình sáng tạo, nguồn nhân lực sáng tạo và hệ sinh thái phân phối. Trong môi trường số hóa hiện đại, doanh nghiệp sẽ đạt được hiệu quả sáng tạo cao khi các yếu tố đầu vào được phối hợp và tích hợp một cách tối ưu.
Mô hình quản lý nội dung số (Digital Content Management Model)
Mô hình quản lý nội dung số được phát triển để đánh giá và cải thiện hiệu suất sản xuất nội dung số. Theo mô hình này, hiệu quả sáng tạo nội dung được đo lường thông qua các chỉ số về chất lượng nội dung, tốc độ sản xuất, mức độ tương tác và hiệu quả chi phí. Công nghệ số và quản lý quy trình được xem là các yếu tố then chốt ảnh hưởng trực tiếp đến các chỉ số này.
Lược khảo các nghiên cứu
Nghiên cứu về tác động của công nghệ số và quản lý nội dung đến hiệu quả sáng tạo nội dung đã được nhiều học giả trong và ngoài nước quan tâm nghiên cứu từ những góc độ khác nhau.
Phạm Thị Lan Anh (2024) đã nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sáng tạo nội dung tại các doanh nghiệp khu vực phía Nam. Kết quả cho thấy 6 nhân tố có tác động mạnh gồm: ứng dụng công nghệ số, quản lý quy trình sản xuất, năng lực đội ngũ sáng tạo, hạ tầng công nghệ, quan hệ cộng tác và văn hóa doanh nghiệp.
Về khía cạnh ứng dụng công nghệ số trong sáng tạo nội dung, nghiên cứu của Trần Văn Nam và Lê Thị Hương (2024) chỉ ra rằng các công cụ AI, máy học, công nghệ xử lý ngôn ngữ tự nhiên và hệ thống phân tích dữ liệu là những yếu tố cốt lõi giúp tối ưu hóa quy trình, giảm thời gian sản xuất và nâng cao chất lượng nội dung. Doanh nghiệp có mức độ ứng dụng công nghệ cao sẽ đạt được hiệu suất sáng tạo vượt trội.
Võ Thị Kim Oanh và Nguyễn Minh Đức (2024) nghiên cứu về quản lý quy trình sản xuất nội dung trong môi trường số hóa. Kết quả cho thấy các yếu tố như lập kế hoạch nội dung, quản lý timeline, tối ưu hóa workflow và phối hợp đa kênh có tác động đáng kể đến hiệu quả tổng thể và sự hài lòng của khách hàng.
Về năng lực và kỹ năng đội ngũ sáng tạo, Đỗ Thị Thanh Mai (2024) tập trung nghiên cứu tại các doanh nghiệp khu vực TP. Hồ Chí Minh. Bà chỉ ra rằng kỹ năng storytelling, khả năng sử dụng công cụ số, tư duy sáng tạo và khả năng làm việc nhóm là những yếu tố quan trọng quyết định chất lượng nội dung và hiệu suất làm việc.
Về hạ tầng công nghệ và nền tảng phân phối, Lý Văn Hùng và Trương Thị Nga (2024) nghiên cứu tại các doanh nghiệp sáng tạo nội dung cho thấy chất lượng thiết bị, hệ thống lưu trữ đám mây, công cụ edit và mạng lưới phân phối đa kênh có tương quan thuận với hiệu quả sản xuất và khả năng tiếp cận đối tượng mục tiêu.
Hoàng Thị Bích Ngọc và Phan Văn Minh (2024) nghiên cứu về quan hệ cộng tác và mạng lưới đối tác trong ngành sáng tạo nội dung. Kết quả cho thấy việc xây dựng mối quan hệ với influencer, creator độc lập, đối tác phân phối và cộng đồng người dùng sẽ tăng cường đáng kể hiệu quả tiếp cận và uy tín thương hiệu.
Mô hình nghiên cứu
Trên cơ sở các lý thuyết và tổng hợp lược khảo các nghiên cứu có liên quan, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu tác động của công nghệ số và quản lý nội dung đến hiệu quả sáng tạo nội dung của các doanh nghiệp tại TP. Hồ Chí Minh (Hình) với 5 nhân tố ảnh hưởng bao gồm: (1) Ứng dụng công nghệ số trong sáng tạo nội dung (CNTS); (2) Quản lý quy trình sản xuất nội dung (QLSP); (3) Năng lực và kỹ năng đội ngũ sáng tạo (NLST); (4) Hạ tầng công nghệ và nền tảng phân phối (HTCN); và (5) Quan hệ cộng tác và mạng lưới đối tác (QHCT).
Mô hình nghiên cứu đề xuất
Nguồn: Tác giả đề xuất
Các giả thuyết nghiên cứu được phát biểu như sau:
H1: CNTS có mối quan hệ cùng chiều với hiệu quả sáng tạo nội dung của các doanh nghiệp.
H2: QLSP có mối quan hệ cùng chiều với hiệu quả sáng tạo nội dung của các doanh nghiệp.
H3: NLST có mối quan hệ cùng chiều với hiệu quả sáng tạo nội dung của các doanh nghiệp.
H4: HTCN có mối quan hệ cùng chiều với hiệu quả sáng tạo nội dung của các doanh nghiệp.
H5: QHCT có mối quan hệ cùng chiều với hiệu quả sáng tạo nội dung của các doanh nghiệp.
Phương pháp nghiên cứu
Bài viết sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp với định lượng. Phương pháp nghiên cứu định tính được dùng để thiết kế thang đo và xây dựng phiếu khảo sát. Dữ liệu khảo sát được thu thập từ 350 doanh nghiệp sáng tạo nội dung hoạt động tại TP. Hồ Chí Minh thông qua phiếu khảo sát trực tiếp và trực tuyến trong thời gian từ 20/02/2025 đến 20/04/2025. Kết quả thu về được 326 phiếu hợp lệ được xử lý bằng phần mềm SPSS 29.0.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Kiểm định độ tin cậy Cronbach's Alpha
Kết quả kiểm định Cronbach's Alpha các nhân tố đều có hệ số Cronbach's Alpha > 0,7 và tương quan biến tổng các biến đều >0,3 (Bảng 1). Do vậy, các biến đo lường đều đạt yêu cầu và được sử dụng trong phân tích nhân tố khám phá (EFA) kế tiếp.
Bảng 1: Kết quả phân tích độ tin cậy thang đo
|
TT |
Nhân tố |
Biến quan sát ban đầu |
Biến quan sát còn lại |
Hệ số Cronbach's Alpha |
Biến bị loại |
|
1 |
Ứng dụng công nghệ số trong sáng tạo nội dung (CNTS) |
5 |
5 |
0,928 |
- |
|
2 |
Quản lý quy trình sản xuất nội dung (QLSP) |
4 |
4 |
0,905 |
- |
|
3 |
Năng lực và kỹ năng đội ngũ sáng tạo (NLST) |
4 |
4 |
0,894 |
- |
|
4 |
Hạ tầng công nghệ và nền tảng phân phối (HTCN) |
4 |
4 |
0,886 |
- |
|
5 |
Quan hệ cộng tác và mạng lưới đối tác (QHCT) |
4 |
4 |
0,872 |
- |
|
6 |
Hiệu quả sáng tạo nội dung (HQST) |
4 |
4 |
0,845 |
- |
|
Tổng |
25 |
25 |
Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả
Phân tích EFA
Đối với biến độc lập, kết quả cho thấy giá trị KMO = 0,935 > 0,5, điều này cho thấy phân tích nhân tố là phù hợp. Giá trị Sig. của Bartlett = 0,000 < mức ý nghĩa 5% cho thấy các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể. Hệ số Eigenvalue = 8,428 > 1, thể hiện nhân tố rút trích có ý nghĩa tóm tắt thông tin tốt. Tổng phương sai trích = 80,134% (> 50%), điều này cho thấy 5 nhân tố rút trích giải thích 80,134% biến thiên của dữ liệu quan sát.
Đối với biến phụ thuộc, kết quả phân tích cho giá trị KMO = 0,812 > 0,5, cho thấy phân tích nhân tố là phù hợp. Giá trị Sig. của Bartlett = 0,000 < mức ý nghĩa 5%. Hệ số Eigenvalue = 2,834 > 1, thể hiện nhân tố rút trích có ý nghĩa tốt. Tổng phương sai trích = 70,851% > 50%, điều này cho thấy 1 nhân tố rút trích giải thích 70,851% biến thiên của dữ liệu quan sát.
Phân tích hồi quy tuyến tính
Bảng 2: Kết quả hồi quy
|
Thành phần |
Hệ số chưa điều chỉnh |
Hệ số đã điều chỉnh |
t |
Mức ý nghĩa - Sig. |
Thống kê đa cộng tuyến |
||
|
B |
Sai số chuẩn |
Beta |
Độ chấp nhận |
VIF |
|||
|
Hằng số |
-0,142 |
0,168 |
-0,845 |
0,399 |
|||
|
CNTS |
0,354 |
0,031 |
0,368 |
11,419 |
<0,001 |
0,802 |
1,247 |
|
QLSP |
0,312 |
0,034 |
0,305 |
9,176 |
<0,001 |
0,825 |
1,212 |
|
NLST |
0,245 |
0,038 |
0,256 |
6,447 |
<0,001 |
0,741 |
1,350 |
|
HTCN |
0,203 |
0,036 |
0,215 |
5,639 |
<0,001 |
0,772 |
1,295 |
|
QHCT |
0,168 |
0,040 |
0,178 |
4,200 |
<0,001 |
0,718 |
1,393 |
R² điều chỉnh = 0,795
F = 244,562 (Sig. ANOVA = 0,000)
Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả
Hệ số phóng đại phương sai VIF của các biến từ 1,212 – 1,393 < 3, cho thấy không có hiện tượng đa cộng tuyến nghiêm trọng. Kết quả hồi quy cho hệ số R² hiệu chỉnh = 0,795 cho thấy mô hình hồi quy phù hợp với 79,5% sự biến thiên của biến phụ thuộc được giải thích bởi các biến độc lập.
Phân tích phương sai ANOVA cho thấy trị số F = 244,562 và có mức ý nghĩa Sig. = 0,000 < 0,05, có nghĩa là mô hình hồi quy phù hợp với dữ liệu thu thập được và các biến đưa vào đều có ý nghĩa trong thống kê với mức ý nghĩa 5%.
Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố được sắp xếp theo thứ tự từ lớn đến nhỏ thông qua phương trình hồi quy chuẩn hóa sau:
HQST = 0,368×CNTS + 0,305×QLSP + 0,256×NLST + 0,215×HTCN + 0,178×QHCT
KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ
Kết quả nghiên cứu cho thấy các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sáng tạo nội dung của các doanh nghiệp tại TP. Hồ Chí Minh, sắp xếp theo mức độ ảnh hưởng giảm dần (dựa trên hệ số Beta chuẩn hóa) bao gồm: (1) Ứng dụng công nghệ số trong sáng tạo nội dung (CNTS) với hệ số Beta = 0,368; (2) Quản lý quy trình sản xuất nội dung (QLSP) với hệ số Beta = 0,305; (3) Năng lực và kỹ năng đội ngũ sáng tạo (NLST) với hệ số Beta = 0,256; (4) Hạ tầng công nghệ và nền tảng phân phối (HTCN) với hệ số Beta = 0,215; và (5) Quan hệ cộng tác và mạng lưới đối tác (QHCT) với hệ số Beta = 0,178. Trên cơ sở kết quả này, tác giả đề xuất một số hàm ý quản trị như sau:
Về ứng dụng công nghệ số trong sáng tạo nội dung (Ảnh hưởng mạnh nhất - Beta = 0,368)
Các doanh nghiệp cần đầu tư mạnh mẽ vào việc ứng dụng công nghệ số tiên tiến trong hoạt động sáng tạo nội dung. Cụ thể, cần triển khai đồng bộ các công cụ AI tạo nội dung (AI content generation), hệ thống quản lý tài sản kỹ thuật số (DAM), công cụ phân tích dữ liệu và hành vi người dùng, và nền tảng tự động hóa marketing. Việc ứng dụng công nghệ machine learning, natural language processing và computer vision sẽ giúp tối ưu hóa quy trình sáng tạo, cá nhân hóa nội dung và dự báo xu hướng hiệu quả. Doanh nghiệp cần xây dựng chiến lược chuyển đổi số toàn diện cho bộ phận sáng tạo, đầu tư vào công cụ thiết kế đồ họa, video editing chuyên nghiệp và đào tạo nhân sự sử dụng các công cụ số. Đặc biệt, việc tích hợp công nghệ AR/VR trong sáng tạo nội dung tương tác sẽ tạo ra trải nghiệm độc đáo và tăng cường mức độ gắn kết người dùng. Doanh nghiệp cũng cần thiết lập hệ thống phân tích hiệu suất nội dung để đưa ra các quyết định dựa trên dữ liệu thực tế và tối ưu hóa ROI.
Về quản lý quy trình sản xuất nội dung (Ảnh hưởng mạnh thứ hai - Beta = 0,305)
Các doanh nghiệp cần xây dựng hệ thống quản lý quy trình sản xuất nội dung chuyên nghiệp và hiệu quả. Việc phát triển content calendar chi tiết, thiết lập workflow chuẩn hóa và áp dụng phương pháp Agile trong sản xuất nội dung sẽ giảm thiểu thời gian và tối ưu hóa nguồn lực. Doanh nghiệp cần triển khai hệ thống CMS tập trung, cho phép quản lý đa kênh, phân quyền rõ ràng và theo dõi tiến độ thời gian thực. Việc áp dụng mô hình sản xuất nội dung theo batch và content repurposing sẽ giúp tăng năng suất và tối ưu chi phí. Doanh nghiệp cần xây dựng hệ thống đánh giá và kiểm duyệt nội dung đa cấp dựa trên các tiêu chí về chất lượng, brand guidelines và tuân thủ pháp lý. Đồng thời, cần thiết lập kế hoạch dự phòng nội dung và xây dựng content bank để đảm bảo tính liên tục trong việc phát hành nội dung trên các nền tảng.
Về năng lực và kỹ năng đội ngũ sáng tạo (Ảnh hưởng trung bình - Beta = 0,256)
Các doanh nghiệp cần đầu tư vào phát triển đội ngũ sáng tạo chất lượng cao với kỹ năng đa dạng. Cụ thể, cần xây dựng chương trình đào tạo chuyên sâu về kỹ năng storytelling, copywriting, design thinking, video production và data-driven content creation. Việc hợp tác với các trường đại học chuyên ngành truyền thông, nghệ thuật và các tổ chức đào tạo sáng tạo sẽ đảm bảo nguồn cung nhân tài. Doanh nghiệp cần thiết lập hệ thống đánh giá hiệu suất dựa trên KPI rõ ràng như engagement rate, conversion rate và content quality score, kết hợp với chế độ đãi ngộ hấp dẫn và môi trường làm việc sáng tạo. Đặc biệt, cần đào tạo nhân viên về xu hướng content marketing mới như short-form video, interactive content, user-generated content và influencer collaboration. Doanh nghiệp cũng nên khuyến khích văn hóa thử nghiệm và đổi mới sáng tạo thông qua các cuộc thi nội bộ, hackathon sáng tạo và chương trình chia sẻ best practices.
Về hạ tầng công nghệ và nền tảng phân phối (Ảnh hưởng trung bình - Beta = 0,215)
Các doanh nghiệp cần đầu tư vào hệ thống hạ tầng công nghệ và nền tảng phân phối hiện đại. Cụ thể, cần trang bị thiết bị sản xuất nội dung chuyên nghiệp như máy quay, máy ảnh, thiết bị âm thanh và studio recording chất lượng cao. Việc đầu tư vào hệ thống lưu trữ đám mây với dung lượng lớn và tốc độ cao sẽ đảm bảo bảo mật và khả năng truy cập linh hoạt. Doanh nghiệp cần áp dụng hệ thống CDN để tối ưu hóa tốc độ tải nội dung và xây dựng chiến lược đa nền tảng bao gồm website, social media, OTT platforms và mobile apps. Đồng thời, cần chú trọng vào việc tối ưu hóa nội dung cho từng nền tảng phân phối, đảm bảo responsive design và tương thích đa thiết bị. Việc xây dựng hệ thống phân tích tích hợp cross-platform sẽ giúp đo lường hiệu quả tổng thể và điều chỉnh chiến lược phân phối phù hợp với hành vi người dùng.
Về quan hệ cộng tác và mạng lưới đối tác (Ảnh hưởng thấp nhất - Beta = 0,178)
Mặc dù có mức độ ảnh hưởng thấp nhất, nhưng quan hệ cộng tác và mạng lưới đối tác vẫn là yếu tố quan trọng trong việc xây dựng hệ sinh thái sáng tạo nội dung bền vững. Các doanh nghiệp cần phát triển mối quan hệ hợp tác chiến lược với các creator độc lập, influencer, agency sáng tạo và nền tảng phân phối. Việc xây dựng chương trình affiliate marketing, creator partnership và co-creation với người dùng sẽ mở rộng phạm vi tiếp cận và tăng tính xác thực của nội dung. Doanh nghiệp cần thiết lập hệ thống quản lý quan hệ đối tác với điều khoản hợp tác rõ ràng về bản quyền, revenue sharing và brand safety. Đặc biệt, việc tham gia vào các cộng đồng sáng tạo, hội nhóm chuyên ngành và sự kiện networking sẽ tạo cơ hội học hỏi xu hướng và kết nối nguồn lực. Doanh nghiệp cũng cần xây dựng chương trình community engagement để duy trì và phát triển mối quan hệ lâu dài với đối tượng mục tiêu, biến họ thành brand advocates và nguồn cung nội dung user-generated chất lượng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đỗ Thị Thanh Mai (2024). Năng lực đội ngũ sáng tạo và tác động đến hiệu quả sản xuất nội dung số. Tạp chí Truyền thông và Phát triển, 245, 78-91.
2. Hiệp hội Nội dung Số Việt Nam (2024). Báo cáo tình hình phát triển ngành công nghiệp nội dung số Việt Nam năm 2024.
3. Hoàng Thị Bích Ngọc và Phan Văn Minh (2024). Quan hệ cộng tác trong hệ sinh thái sáng tạo nội dung số. Tạp chí Quản trị Truyền thông, 189, 56-70.
4. Howkins, J. (2001). The Creative Economy: How People Make Money from Ideas. Penguin Books.
5. Lê Minh Tuấn (2024). Thách thức trong nâng cao hiệu quả sáng tạo nội dung tại TP.HCM. Tạp chí Phát triển Truyền thông, 312, 102-118.
6. Lý Văn Hùng và Trương Thị Nga (2024). Hạ tầng công nghệ và tác động đến hiệu suất sáng tạo nội dung: Nghiên cứu thực nghiệm. Tạp chí Khoa học Công nghệ, 156, 89-104.
7. Nguyễn Thị Minh Phương và Trần Văn Hải (2024). Các yếu tố quyết định hiệu quả sáng tạo nội dung trong bối cảnh số hóa. Tạp chí Kinh tế Sáng tạo, 134, 15-29.
8. Phạm Thị Lan Anh (2024). Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sáng tạo nội dung tại doanh nghiệp khu vực phía Nam. Tạp chí Khoa học Truyền thông, 178, 42-58.
9. Sở Thông tin và Truyền thông TP.HCM (2024). Báo cáo tình hình hoạt động sáng tạo nội dung số năm 2024.
10. Trần Văn Nam và Lê Thị Hương (2024). Ứng dụng công nghệ số trong sáng tạo nội dung: Thực trạng và giải pháp. Tạp chí Công nghệ và Sáng tạo, 95, 67-81.
11. Võ Thị Kim Oanh và Nguyễn Minh Đức (2024). Quản lý quy trình sản xuất nội dung trong môi trường số hóa. Tạp chí Quản lý Nội dung Số, 72, 38-53.
12. World Economic Forum (2023). The Future of Content Creation: Digital Transformation and Creative Economy. WEF Publishing.
|
Ngày nhận bài: 15/9/2025; Ngày hoàn thiện biên tập: 9/10/2025; Ngày duyệt đăng: 14/10/2025 |

Bình luận