ThS. Lê Tú Anh

Khoa Kế toán - Tài chính - Ngân hàng, Trường Đại học Tây Đô

Email: letuanh2411@gmail.com

Tóm tắt

Hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) đóng một vai trò quan trọng trong các doanh nghiệp trong giai đoạn hiện nay. Bài viết nhằm làm rõ các nhân tố ảnh hưởng đến hệ thống KSNB của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại TP. Cần Thơ. Kết quả nghiên cứu cho thấy, có 3 nhân tố tác động, gồm: Cơ cấu tổ chức; Loại hình doanh nghiệp; Phân chia trách nhiệm. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, tác giả đưa ra một số hàm ý quản trị nhằm giúp các DNNVV tại địa phương có giải pháp hoàn thiện hệ thống quan trọng này, góp phần đảm bảo hoạt động an toàn, hiệu quả và bền vững.

Từ khóa: doanh nghiệp vừa và nhỏ, giải pháp, hệ thống kiểm soát nội bộ, nhân tố ảnh hưởng, TP. Cần Thơ

Summary

Internal control system plays a crucial role in enterprises in the current period. The article aims to clarify the factors affecting the internal control system of small and medium-sized enterprises in Can Tho City. The research results show that there are 3 influencing factors, including: Organizational structure; Type of enterprise; Division of responsibilities. Based on the research results, the author proposes some management implications to help small and local enterprises have solutions to complete this important system, contributing to ensuring safe, effective and sustainable operations.

Keywords: small and medium-sized enterprises, solutions, internal control system, influencing factors, Can Tho City

GIỚI THIỆU

Hệ thống KSNB thực chất là sự tích hợp một loạt hoạt động, biện pháp, kế hoạch, quan điểm, nội quy chính sách và nỗ lực của mọi thành viên trong tổ chức để đảm bảo tổ chức đó hoạt động hiệu quả, đạt được mục tiêu đặt ra một cách hợp lý. Có thể hiểu đơn giản, hệ thống KSNB là toàn bộ các chính sách, những quy định, các thủ tục kiểm soát, các bước công việc do lãnh đạo đơn vị xây dựng và áp dụng nhằm quản lý và điều hành hoạt động của đơn vị đạt kết quả. Hệ thống KSNB đóng một vai trò quan trọng trong các doanh nghiệp trong giai đoạn hiện nay. Tuy nhiên, ở Việt Nam nói chung và TP. Cần Thơ nói riêng, vẫn còn nhiều doanh nghiệp không quan tâm hoặc chưa quan tâm về hệ thống này, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) vốn còn yếu và hạn chế về mọi nguồn lực. Đã có các nghiên cứu về lĩnh vực này về mặt lý thuyết ở quy mô và phạm vi mang tính bao trùm; tuy nhiên, thực tế làm thế nào để nhận diện được các nhân tố tác động chính để từ đó, xây dựng được một hệ thống KSNB phù hợp và hiệu quả đối với các doanh nghiệp, đặc biệt là DNNVV tại TP. Cần Thơ, thì vẫn chưa được nghiên cứu đầy đủ. Vì vậy, việc nghiên cứu về vấn đề này là rất cần thiết, góp phần đưa ra được cái nhìn khái quát hơn về thực trạng hiện nay, cũng như làm rõ được các nhân tố ảnh hưởng và đưa ra những giải pháp hữu hiệu nhất nhằm hoàn thiện hệ thống KSNB cho các doanh nghiệp tại đia phương

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

Cơ sở lý thuyết

Khái niệm KSNB

Moeller (2009) đã phát triển quan điểm sử dụng khái niệm KSNB trong kiểm toán nội bộ, theo đó nhìn nhận KSNB là một quá trình được thiết kế bởi các nhà quản lý và áp dụng trong đơn vị nhằm cung cấp sự đảm bảo hợp lý về: Độ tin cậy của thông tin tài chính và thông tin hoạt động; Tuân thủ các chính sách, thủ tục, nội quy, quy chế và luật pháp; Bảo vệ tài sản, đảm bảo hiệu quả hoạt động của đơn vị đó.

Định nghĩa và phân loại DNNVV

DNNVV có thể chia thành 3 loại căn cứ vào quy mô, đó là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa. Đây là những doanh nghiệp có quy mô nhỏ bé về mặt vốn, lao động hay doanh thu. Ở Việt Nam, theo Điều 6, Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11/03/2018 quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa, DNNVV là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật, được chia thành 3 cấp: siêu nhỏ, nhỏ và vừa. Doanh nghiệp được phân loại quy mô chi tiết riêng cho 3 khu vực kinh tế: nông lâm nghiệp và thủy sản, công nghiệp và xây dựng, thương mại và dịch vụ. Tiêu chí để phân loại quy mô bao gồm: quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên).

Các nhân tố ảnh hưởng đến hệ thống kiểm soát nội bộ

Các nghiên cứu trước đây về hệ thống KSNB đã chỉ ra một loạt các nhân tố ảnh hưởng tới hệ thống này, cụ thể như sau:

Loại hình doanh nghiệp (LHDN): Giúp hệ thống KSNB của doanh nghiệp trở nên hữu hiệu và hiệu quả hơn. Định nghĩa của IFAC (2012) về KSNB và quy định của Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 về Ban kiểm soát của công ty cổ phần và trách nhiệm hữu hạn cho rằng, những loại hình doanh nghiệp khác nhau cần phải xây dựng một hệ thống KSNB khác nhau phù hợp với từng loại hình doanh nghiệp.

Thông tin truyền thông (TTTT): Doanh nghiệp có hệ thống thông tin truyền thông tốt tăng cường sự kết nối thông tin bên trong và bên ngoài có ảnh hưởng đến hệ thống KSNB của doanh nghiệp. Đã có những kiểm chứng về ảnh hưởng của thông tin truyền thông cho thấy, ảnh hưởng tích cực của nhân tố này đến hiệu quả của kiểm soát nội bộ Koufteros và cộng sự (2007).

Cơ cấu tổ chức (CCTC): Các doanh nghiệp có sơ đồ cơ cấu tổ chức sẽ ảnh hưởng đến hệ thống KSNB của doanh nghiệp và làm cho hệ thống KSNB của doanh nghiệp hữu hiệu và hiệu quả hơn. Porter và Robert (1976) cho rằng, cơ cấu tổ chức hợp lý giúp duy trì sự nhịp nhàng trong tổ chức, từ đó, góp phần nâng cao hiệu quả của hệ thống KSNB.

Phân chia trách nhiệm (PCTT): Việc phân chia trách nhiệm giữa các cấp, các bộ phận có ảnh hưởng đến hệ thống KSNB của doanh nghiệp và sẽ làm cho hệ thống KSNB của doanh nghiệp hữu hiệu và hiệu quả hơn. Nghiên cứu của Uadiale (2010) cho rằng, việc phân chia trách nhiệm giữa các thành viên trong ban giám đốc hợp lý, đảm bảo sự độc lập cũng đóng góp vào việc cải thiện hệ thống KSNB.

Chính sách nhân sự (CSNS): Nhân tài chính là lợi thế cạnh tranh hàng đầu của công ty và đóng góp rất lớn cho sự thành công của công ty, do đó, các doanh nghiệp thường đưa ra những chính sách và quy định tuyển dụng để thu hút nhân tài, lựa chọn những người phù hợp công việc cho doanh nghiệp, chính việc tuyển dụng này cũng ảnh hưởng đến hệ thống KSNB của đơn vị. Doanh nghiệp có chính sách nhân sự hợp lý (tuyển dụng, đào tạo, chính sách lương, thưởng) giúp nâng cao năng lực và kỹ năng của người lao động, tăng động lực làm việc, duy trì chất lượng làm việc của nhân viên, giảm tâm lý trốn tránh làm việc và khuyến khích nhân viên gắn bó lâu dài với doanh nghiệp, cũng như giúp hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả hơn (Jones và Wright, 1992; Kleiner, 1990).

Các chuẩn mực đạo đức (CMĐĐ): Tính chính trực và giá trị đạo đức có vai trò quan trọng trong việc phát triển chuyên môn, kỹ năng và các kiến thức của các nhân viên trong một tổ chức. Vì vậy, đối với các nhân viên, tính chính trực và giá trị đạo đức (văn hóa của tổ chức) có thể còn quan trọng hơn mức lương mà họ được chi trả. Hơn thế nữa với lợi ích được đảm bảo, các nhân viên sẽ yên tâm và cố gắng đóng góp sức lực để xây dựng doanh nghiệp (Baines, 1997).

Hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB): Doanh nghiệp ngày càng quan tâm nhiều hơn việc xây dựng hệ thống KSNB nhằm giúp hạn chế những rủi ro, gian lận và tăng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Mohamad Aziz và cộng sự (2017) cho rằng, việc xây dựng một hệ thống KSNB phù hợp giúp hoạt động của đơn vị đạt hiệu quả, báo cáo trong đơn vị đáng tin cậy, pháp luật và các quy trình được tuân thủ nghiêm ngặt.

Mô hình nghiên cứu

Dựa vào các nghiên cứu trước và thông qua phỏng vấn sâu các chuyên gia, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu và các giả thuyết tương ứng như Hình.

Hình: Mô hình nghiên cứu đề xuất

Các nhân tố ảnh hưởng đến hệ thống kiểm soát nội bộ các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại TP. Cần Thơ

Nguồn: Tác giả đề xuất

Phương pháp nghiên cứu

Bài viết sử dụng phương pháp định tính và định lượng lượng nhằm mô tả đánh giá và đưa ra các nhân tố ảnh hưởng đến hệ thống KSNB, phân tích thực trạng, cũng như đưa ra các khuyến nghị. Nghiên cứu định tính được sử dụng để thu thập tài liệu và thỏa luận nhóm nhằm xây dựng bảng hỏi, xác định các nhân tố và thang đo. Nghiên cứu định lượng sử dụng cho khảo sát để thu thập dữ liệu, thông qua phương pháp phỏng vấn trực tiếp các đối tượng là những người có chức vụ quan trọng và có thâm niên công tác trong các DNNVV tại TP. Cần Thơ (bao gồm: Giám đốc, Phó Giám đốc, Trưởng/phó phòng Kế toán, Kế toán trưởng và những nhân viên có thâm niên công tác). Với tổng số biến quan sát là 28 biến (25 biến đo lường cho 6 nhân tố độc lập và 3 biến đo lường cho nhân tố phụ thuộc), nghiên cứu đã thu thập được 127 mẫu khảo sát hợp lệ. Dữ liệu thu thập được xử lý bằng phần mềm SPSS.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Kiểm định độ tin cậy của thang đo

Qua các lần loại biến, kết quả Cronbach’s Alpha đạt yêu cầu trong nghiên cứu được mô tả ở Bảng 1. Các thang đo này đáp ứng đủ điều kiện phân tích nhân tố khám phá (EFA).

Bảng 1: Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha

Nhân tố

Thang đo

Hệ số

Cronbach’s Alpha

Loại hình doanh nghiệp

4 (LHDN1.1, LHDN1.2, LHDN1.3, LHDN1.4)

0,782

Thông tin truyền thông

4 (TTTT2.1 , TTTT2.2, TTTT2.3, TTTT2.4,)

0,701

Cơ cấu tổ chức

4 (CCTC3.1, CCTC3.2, CCTC3.3, CCTC3.4)

0,746

Phân chia trách nhiệm

5 (PCTN4.1, PCTN4.2, PCTN4.3, PCTN4.4, PCTN4.5)

0,789

Chính sách nhân sự

4 (CSNS5.1, CSNS5.2, CSNS5.3, CSNS5.4)

0,686

Chuẩn mực đạo đức

4 (CMDD6.1, CMDD6.2, CMDD6.3, CMDD6.4)

0,701

Hệ thống kiểm soát nội bộ

3 (KSNB7.1, KSNB7.2, KSNB7.3)

0,732

Nguồn: Xử lý dữ liệu SPSS

Phân tích EFA

Kết quả phân tích cho hệ số KMO và kiểm định Bartlett như tại Bảng 2. Theo Hair và cộng sự (2006), dữ liệu phù hợp với mô hình khi KMO thỏa mãn điều kiện: 0,5 ≤ KMO ≤ 1 và Sig. ≤ 0,05 trong kiểm định Bartlett, các nhân tố hoàn toàn độc lập với nhau.

Bảng 2: Kết quả hệ số KMO và kiểm định Bartlett

Nhóm biến độc lập

Nhóm biến phụ thuộc

KMO

0,809

KMO

0,685

Kiểm định Bartlett

912,347

Kiểm định Bartlett

79,114

Df

231

Df

3

Sig.

,000

Sig.

,000

Nguồn: Xử lý dữ liệu SPSS

Trong Bảng 2, nhóm biến độc lập KMO = 0,809, biến phụ thuộc KMO = 0,685 thỏa mãn điều kiện và Sig. = 0,000 ≤ 0,05, cho thấy các biến có tương quan tuyến tính trong mỗi nhân tố. Tổng phương sai trích 65,346 % ≥ 60%, vậy có 65,346 % thay đổi của các nhân tố được giải thích bởi các biến quan sát. Từ kết quả trên cho thấy, sau khi phân tích EFA, thang đo các thành phần không có sự xáo trộn biến quan sát giữa các thành phần và còn 5 nhân tố ảnh hưởng đến hệ thống KSNB của các DNNVV tại TP. Cần Thơ, do đó, tên gọi ban đầu vẫn được giữ nguyên. Riêng biến TTTT và toàn bộ các biến con không thỏa điều kiện của mô hình.

Phân tích hồi quy đa biến

Từ các số liệu đã xử lý trên, tiến hành phân tích hồi quy của mô hình theo giá trị trung bình của nhóm mới thu được kết quả đánh giá độ phù hợp của mô hình hồi quy R2 = 43,9%, do chỉ phân tích 5 nhân tố ảnh hưởng đến hệ thống KSNB của rất nhiều nhân tố cấu thành nên hệ thống KSNB và của từng loại hình khác nhau, nên hệ số xác định của mô hình đạt mức 43,9%, đây là mức có thể chấp nhận được. Với R2 = 43,9% nên tính thuyết phục mô hình khá cao, mô hình trên là có ý nghĩa, điều này cũng có nghĩa là các biến độc lập trong mô hình giải thích được 43,9% cho biến phụ thuộc, còn lại là 56,1% do các nhân tố khác cấu thành nên hệ thống KSNB chưa được nghiên cứu.

Bảng 3: Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính

Mô hình

Hệ số chưa chuẩn hóa

Hệ số chuẩn hóa

t

Sig.

Thống kê đa cộng tuyến

B

Sai số chuẩn

Beta

Mức chấp nhận

VIF

1

(Hằng số)

1,149

,355

3,234

,002

Loại hình doanh nghiệp

,251

,071

,309

3,533

,001

,607

1,648

Cơ cấu tổ chức

,394

,079

,412

4,964

,000

,672

1,488

Phân chia trách nhiệm

,167

,071

,168

2,358

,020

,915

1,093

Chính sách nhân sự

,061

,078

,062

,783

,435

,738

1,355

Chuẩn mực đạo đức

-,133

,082

-,133

-1,625

,107

,692

1,445

Nguồn: Xử lý dữ liệu

Bảng 3 cho thấy, biến CSNS và CMDD có độ tin cậy Sig. >0,05, nên 2 nhân tố này không ảnh hưởng đến hệ thống KSNB. Hệ số VIF của các biến đưa vào mô hình đều < 2 (VIF < 2), do đó, sẽ không có hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến với nhau. Kết quả của mô hình hồi quy cho thấy được sự ảnh hưởng của các biến đến hệ thống kiểm soát nội bộ của các doanh nghiệp.

Kiểm định giả thuyết của mô hình

Bảng 4: Kết quả kiểm định mô hình

Giả thuyết

Tác

động

Hệ số Beta chuẩn hóa

Kết quả kiểm định

Loại hình doanh nghiệp

+

0,309

Chấp nhận

Cơ cấu tổ chức

+

0,412

Chấp nhận

Phân chia trách nhiệm

+

0,168

Chấp nhận

Chính sách nhân sự

+

0,062

Không Chấp nhận

Chuẩn mực đạo đức

-

0,133

Không Chấp nhận

Nguồn: Tác giả tổng hợp

Với kết quả Bảng 4, biến Cơ cấu tổ chức (Beta = 0,412) có tác động mạnh nhất và cùng chiều đến hệ thống KSNB nên giả thuyết H3 được chấp nhận; Biến Loại hình doanh nghiệp (Beta = 0,309) có tác động mạnh thứ hai và cùng chiều nên giả thuyết H1 được chấp nhận; Biến Phân chia trách nhiệm (Beta = 0,168) có tác động cùng chiều nên giả thuyết H4 được chấp nhận. Còn 2 biến: Chính sách nhân sự và Chuẩn mực đạo đức có tác động không đáng kể đến hệ thống kiểm soát nội bộ nên giả thuyết H5 và H6 không được chấp nhận.

Trên cơ sở kiểm định các giả thuyết của mô hình hồi quy cho thấy tất cả các giả thuyết của mô hình đều được đảm bảo, mô hình không có hiện tượng tự tương quan, không có hiện tượng đa cộng tuyến, các tham số ước lượng có độ tin cậy khá cao. Từ những kết quả, phương trình hồi quy có dạng như sau:

Y = 0,309LHDN + 0,412CCTC + 0,168PCTN

KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ

Kết quả nghiên cứu cho thấy, có 3 nhân tố tác động đến hệ thống KSNB của các DNNVV tại TP. Cần Thơ được sắp xếp theo thứ tự giảm dần, gồm: Cơ cấu tổ chức; Loại hình doanh nghiệp và Phân chia trách nhiệm.Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất một số khuyến nghị sau:

Cơ cấu tổ chức: Là biến có tác động mạnh nhất đến hệ thống KSNB của các DNNVV tại TP. Cần Thơ. Do đó, các doanh nghiệp nên thiết lập sơ đồ tổ chức hợp lý để đảm bảo công tác quản lý (lập kế hoạch, tổ chức, quản lý nhân sự, lãnh đạo và kiểm soát) được triển khai chính xác, kịp thời, hiệu quả.

Loại hình doanh nghiệp: Là biến tác động mạnh thứ hai đến hệ thống KSNB của các DNNVV tại TP. Cần Thơ. Vì vậy, các nhà quản lý của từng loại hình doanh nghiệp, đặc biệt là các công ty cổ phần và công ty TNHH với lượng lao động đông và quản lý không theo mô hình gia đình nên xây dựng bộ phận kiểm toán nội bộ/Ban kiểm soát và quan tâm nhiều đến vấn đề này để kiểm tra thường xuyên, nhằm phát hiện hoặc điều chỉnh các hoạt động kiểm soát. Từ đó, có thể tránh được các lỗi vô ý hoặc sai sót cố ý và đùn đẩy trách nhiệm khi có sự cố xảy ra.

Phân chia trách nhiệm: Là biến tác động mạnh thứ ba đến hệ thống KSNB của các DNNVV tại TP. Cần Thơ. Do đó, các doanh nghiệp nên quan tâm đến việc phân chia trách nhiệm bằng bảng mô tả công việc cho các cấp, nhằm giúp họ hiểu được tầm quan trọng của phân chia trách nhiệm ảnh hưởng đến kiểm soát nội bộ./.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Baines, A. (1997), Productivity improvement, Work study, 46 (2), 49-51.

2. IFAC (2009), ISA 315 – Identifying and assessing the risks of material misstatement through understanding the entity and its environment, Section 4c.

3. IFAC (2012), Evaluating an Improving Internal Control in Organizations, retrieved from www.ifac.org/site/default/files/publications;,

4. Jone, G.R., and Wright, P.M (1992), An economic approach to conceptualizing the utility of human resource management practices, Research in personnel and human resource management, 10, 271-299.

5. Koufteros, X.A., Nahm, A.Y., Cheng, T. C. E., and Lai, K. (2007), An empirical asessment of a nomological network of organizational design constructs: From culture to structure to pull production to performance, International Journal of Production Economics, 106(2), 468-492

6. Mohamad Azizal et al, (2015), Assessment of the Practices of Internal Control System in the Public Sectors of Malaysia, Asia-Pacific Management Accounting Journal, 10(1), 43-62.

7. Moeller, R. (2009), Brink’s Modern Internal Auditing- Sixth Edition, John Wiley & Sons, Inc.

8. Mohamad Azizal et al (2015), Assessment of the Practices of Internal Control System in the Public Sectors of Malaysia, Asia-Pacific Management Accounting Journal, 10(1), 43-62.

9. Porter, L.W., and K.H. Roberts. (1976), Organiztional Communication, Handbook of Industrial and Organizational Psychology, Chicago: Rand-McNally, 1553-1589.

10. Uadiale .O.M (2010), The Impact of Board Structure on Corporate Finacial Performance in Nigeria, International Journal of Business and Management, 5(10), 155-166.

Ngày nhận bài: 21/02/2025; Ngày phản biện: 25/02/2025; Ngày duyệt đăng: 04/03/2025