Các nhân tố ảnh hưởng đến động lực tham gia hoạt động tình nguyện của sinh viên Trường Đại học Giao thông Vận tải
Tác giả: ThS. Trần Thị Thơm
Khoa Vận tải - Kinh tế, Trường Đại học Giao thông vận tải
Email: thomtt@utc.edu.vn
Tóm tắt
Nghiên cứu nhằm làm rõ các nhân tố tác động đến Động lực tham gia hoạt động tình nguyện của sinh viên Trường Đại học Giao thông Vận tải dựa trên 175 phiếu khảo sát với 5 nhân tố độc lập và 1 nhân tố phụ thuộc. Kết quả phân tích dữ liệu trên phần mềm SPSS cho thấy, các nhân tố ảnh hưởng xếp theo mức độ giảm dần bao gồm: Động lực cá nhân; Điều kiện hoạt động của tổ chức; Thành tích và cơ hội nghề nghiệp; Phát triển bản thân. Nhân tố Ảnh hưởng từ người khác không có tác động đến động lực tham gia hoạt động tình nguyện. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, tác giả đã đưa ra một số hàm ý quản trị nhằm thu hút sinh viên của Trường tích cực tham gia các hoạt động tình nguyện trong thời gian tới.
Từ khóa: động lực tham gia, hoạt động tình nguyện, sinh viên Trường Đại học Giao thông Vận tải
Summary
The study aims to clarify the factors affecting the motivation to participate in volunteer activities of the University of Transport and Communications students based on 175 survey questionnaires with 5 independent factors and 1 dependent factor. The results of data analysis on SPSS software show that the influencing factors are ranked in decreasing order, including Personal motivation; Organizational operating conditions; Achievements and career opportunities; and Self-development. The factor of Influence from others does not affect the motivation to participate in volunteer activities. Based on the research results, the author has proposed some management implications to attract students of the University to actively participate in volunteer activities in the coming time.
Keywords: motivation to participate, volunteer activities, students of the University of Transport and Communications
ĐẶT VẤN ĐỀ
Từ xưa đến nay, tinh thần yêu thương, đùm bọc lẫn nhau đã trở thành một phần không thể thiếu khi nhắc tới bản sắc, truyền thống và văn hóa của người Việt. Trong bối cảnh xã hội hiện đại, nơi mà những giá trị nhân văn đang dần bị lãng quên, hoạt động tình nguyện nổi lên như một ánh sáng dẫn đường, khơi dậy tinh thần đoàn kết và lòng nhân ái trong mỗi con người. Tình nguyện không chỉ đơn thuần là việc làm, mà còn là một hành trình khám phá bản thân, nơi mà mỗi cá nhân có thể tìm thấy ý nghĩa và giá trị sống thông qua việc cống hiến cho cộng đồng. Tình nguyện là một hoạt động đầy ý nghĩa, phổ biến của sinh viên nói chung, cũng như sinh viên trường Đại học Giao thông Vận tải nói riêng. Tuy nhiên, vẫn còn một bộ phận không nhỏ sinh viên còn thờ ơ, chưa cảm nhận được hết ý nghĩa của các hoạt động tình nguyện. Vì vậy, việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến động lực tham gia hoạt động tình nguyện của sinh viên trong nhà trường là vấn đề cấp thiết đặt ra, góp phần phát triển và nâng cao chất lượng các hoạt động này do trường tổ chức. Đây cũng là mục tiêu mà nghiên cứu này hướng tới.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Cơ sở lý thuyết
Khái niệm Hoạt động tình nguyện
Hoạt động tình nguyện của sinh viên là những hoạt động mà sinh viên thực hiện nhằm đóng góp cho cộng đồng và xã hội mà không nhận bất kỳ lợi ích tài chính hay vật chất nào. Các hoạt động tình nguyện của sinh viên có thể được thực hiện trong nhiều lĩnh vực khác nhau, bao gồm: giáo dục, Y tế, Môi trường, Giải trí và văn hóa, từ thiện (Nguyễn Thị Tế, 2023).
Khái niệm Động lực
Động lực là một quá trình tâm lý cơ bản, cùng với nhận thức, tính cách, thái độ và học tập, động lực là một yếu tố rất quan trọng của hành vi. Động lực là sức mạnh bên trong con người, là năng lượng, là sự nhiệt tình, niềm đam mê, khát vọng thúc đẩy con người hành động, tiếp tục hướng tới một mục tiêu nhất định và hoàn thành mục tiêu đó (Tella, 2007).
Lý thuyết hành vi người tiêu dùng
Mô hình lý thuyết hành vi lựa chọn của người tiêu dùng được Sheth và cộng sự giới thiệu vào năm 1991. Mô hình chỉ ra 5 giá trị tiêu dùng có tác động trực tiếp đến hành vi lựa chọn sản phẩm của người tiêu dùng, trong đó bao gồm: giá trị chức năng, giá trị điều kiện, giá trị xà hội, giá trị cảm xúc và giá trị về tri thức (Sheth và cộng sự, 1991).
Thuyết nhu cầu của Abraham Maslow
Lý thuyết mô hình tháp “Nhu cầu con người” do Abraham Maslow phát triển đã chỉ ra, con người có một số nhu cầu cơ bản được sắp xếp thành 5 bậc thang: Nhu cầu sinh lý; Nhu cầu an toàn; Nhu cầu xã hội: nhu cầu được tôn trọng; Nhu cầu tự khẳng định (Abraham, 1943).
Lý thuyết hành động hợp lý (TRA)
Lý thuyết hành động hợp lý (Fishbein và Ajzen,1975) cho rằng, ý định hành vi dẫn đến hành vi và ý định được quyết định bởi thái độ cá nhân đối hành vi, cùng sự ảnh hưởng của chuẩn chu quan xung quanh việc thực hiện các hành vi đó. Trong đó, thái độ và chuẩn chủ quan có tầm quan trọng trong ý định hành vi.
Tổng quan nghiên cứu
Nghiên cứu của Đỗ Văn Huân và cộng sự (2023) chỉ ra rằng, sinh viên tham gia hoạt động tình nguyện chịu tác động từ các yếu tố ngoại vi, như: gia đình, bạn bè và cộng đồng. Nếu họ thấy bạn bè, người thân hay các cá nhân có ảnh hưởng tích cực tham gia, họ sẽ có xu hướng tham gia nhiều hơn. Đặc biệt, sự động viên và hỗ trợ từ nhà trường, thầy cô cũng đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy hành vi này. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Tế (2023) nhấn mạnh: “Hoạt động tình nguyện giúp sinh viên rèn luyện kỹ năng làm việc nhóm, giao tiếp, quản lý thời gian và tư duy phản biện. Ngoài ra, việc tham gia tích cực còn giúp sinh viên xây dựng hồ sơ cá nhân, tạo lợi thế khi xin việc sau này. Theo Võ Trọng Định (2020), lòng nhân ái, mong muốn giúp đỡ cộng đồng và tìm kiếm ý nghĩa cuộc sống là những động lực chính thúc đẩy thanh niên tham gia hoạt động tình nguyện. Đặc biệt, những người có tinh thần trách nhiệm xã hội cao thường tự nguyện tham gia mà không cần bất kỳ yếu tố thúc đẩy nào từ bên ngoài. Theo nghiên cứu của Đặng Thị Phượng (2017), sinh viên sẽ có xu hướng tham gia các hoạt động tình nguyện nhiều hơn, nếu tổ chức có hệ thống quản lý tốt, chương trình rõ ràng, có sự hỗ trợ về tài chính, thời gian linh hoạt và đảm bảo an toàn cho tình nguyện viên.
Phương pháp nghiên cứu
Bài viết sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng. Phương pháp định tính được sử dụng để xây dựng bảng hỏi và thang đo. Tiếp đó, phương pháp định lượng được sử dụng để tiến hành khảo sát các sinh viên của trường Đại học Giao thông Vận tải đã và đang tham gia hoạt động tình nguyện, bảng khảo sát gồm tất cả 25 câu hỏi với các câu trả lời 5 mức độ theo thang đo Likert được gửi đến các sinh viên tình nguyện. Thời gian khảo sát từ tháng 12/2024- tháng 02/2025. Số phiếu thu về 175 phiếu hợp lệ. Các câu trả lời được đưa vào phần mềm SPSS để xử lý, phân tích (Bài viết sử dụng cách viết số thập phân theo chuẩn quốc tế).
Mô hình nghiên cứu
Trên cơ sở các khái niệm và tổng quan lược khảo các lý thuyết và các nghiên cứu liên quan, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu gồm 5 nhân tố độc lập tác động đến nhân tố phụ thuộc “Quyết định tham gia hoạt động tình nguyện của sinh viên Trường Đại học Giao thông vận tải” gồm: “ Ảnh hưởng từ người khác”; “Phát triển bản thân”; “Thành tích và cơ hội nghề nghiệp”; “Động lực cá nhân”; “Điều kiện hoạt động của tổ chức” (Hình). Các giả thuyết tương ứng được đưa ra theo hướng tất cả các nhân tố độc lập trên đều có tác động thuận chiều đến nhân tố phụ thuộc.
Hình: Mô hình nghiên cứu đề xuất
![]() |
Nguồn: Tác giả đề xuất
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Kiểm định hệ số tin cậy thang đo
Bảng 1: Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo
STT | Tên nhân tố | Số thang đo | Hệ số Cronbach’s Alpha |
1 | Ảnh hưởng từ người khác (NGK) | 4 | 0.726 |
2 | Phát triển bản thân (PTBT) | 4 | 0.769 |
3 | Cơ hội nghề nghiệp (TTNN) | 5 | 0.739 |
4 | Động lực cá nhân (ĐLCN) | 5 | 0.815 |
5 | Điều kiện hoạt động của tổ chức (ĐKHĐ) | 4 | 0.814
|
6 | Quyết định tham gia hoạt động tình nguyện (QĐ) | 3 | 0.729 |
Nguồn: Xử lý SPSS
Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo (Bảng 1) cho thấy, hệ số Cronbach’s Alpha các thang đo đều > 0.6, hệ số tương quan biến tổng đều > 0.3, cho thấy các thang đo đưa vào phân tích đều đạt yêu cầu và không loại biến nào, tiếp tục đưa vào phân tích nhân tố khám phá (EFA).
Phân tích EFA
Bảng 2: Ma trận xoay nhân tố
Biến | Hệ số tải | ||||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 |
| |
ĐLCN1 | .782 |
|
|
|
|
|
|
ĐLCN2 | .728 |
|
|
|
|
|
|
ĐLCN3 | .725 |
|
|
|
|
|
|
ĐLCN4 | .704 |
|
|
|
|
|
|
ĐLCN5 | .625 |
|
|
|
|
|
|
TTNN5 |
|
|
|
|
|
|
|
ĐKHĐ2 |
| .808 |
|
|
|
|
|
ĐKHĐ3 |
| .791 |
|
|
|
|
|
ĐKHĐ1 |
| .773 |
|
|
|
|
|
ĐKHĐ4 |
| .701 |
|
|
|
|
|
PTBT2 |
|
| .839 |
|
|
|
|
PTBT1 |
|
| .777 |
|
|
|
|
PTBT3 |
|
| .655 |
|
|
|
|
PTBT4 |
|
| .626 |
|
|
|
|
TTNN2 |
|
|
| .834 |
|
|
|
TTNN1 |
|
|
| .781 |
|
|
|
TTNN4 |
|
|
| .569 |
|
|
|
NGK2 |
|
|
|
| .761 |
|
|
NGK1 |
|
|
|
| .699 |
|
|
NGK4 |
|
|
|
| .686 |
|
|
NGK3 |
|
|
|
| .668 |
|
|
TTNN3 |
|
|
| .513 |
| .592 |
|
Nguồn: Xử lý SPSS
Kết quả phân tích EFA cho hệ số KMO > 0.5, hệ số Sig. < 5%, khẳng định kiểm định EFA có ý nghĩa. Ma trận xoay nhân tố (Bảng 2) cho thấy, tồn tại 6 nhóm nhân tố, trong đó, nhân tố TTNN3 có thể tách ra thành 1 nhóm nhân tố mới, tuy nhiên vẫn có thể nằm trong nhóm nhân tố TTNN, tác giả vẫn giữ lại trong nhóm TTNN. Biến TTNN5 có hệ số tải < 0.5 nên bị loại.
Phân tích tương quan
Kết quả phân tích tương quan Pearson chỉ ra rằng, tất cả các nhân tố còn lại có hệ số Sig. < 0.05, cho thấy có mối quan hệ tương quan với biến phụ thuộc, nên tiếp tục được đưa vào để chạy mô hình hồi quy tuyến tính.
Phân tích hồi quy tuyến tính
Bảng 3: Kết quả phân tích hồi quy
Biến | Hệ số chưa chuẩn hóa | Hệ số Beta chuẩn hóa | t | Sig. | Độ phóng đại | |||
B | Sai số chuẩn | Beta |
| Dung sai | VIF | |||
1 | (Hằng số) | .624 | .272 |
| 2.292 | .036 |
|
|
PTBTtb | .131 | .059 | .128 | 2.204 | .028 | .757 | 1.321 | |
TTNNtb | .165 | .049 | .194 | 3.349 | .003 | .764 | 1.308 | |
ĐLCNtb | .420 | .059 | .436 | 7.128 | .000 | .686 | 1.459 | |
ĐKHĐtb | .254 | .049 | .294 | 5.213 | .000 | .808 | 1.238 | |
NGKtb | -.064 | .038 | -.094 | -1.693 | .092 | .808 | 1.238 |
Nguồn: Xử lý SPSS
Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính (Bảng 3) cho thấy, nhân tố NGK có hệ số Sig. = 0.092 < 0.05, nên loại khỏi mô hình do nhân tố này không có tác động đến nhân tố phụ thuộc.
Bảng 4: Tóm tắt mô hình | ||||||||||
Mô hình | R | R2 | R2 hiệu chỉnh | Ước lượng sai số | Hệ số điều chỉnh | Durbin-Watson | ||||
R2 hiệu chỉnh | Kiểm định F | df1 | df2 | Sig. F | ||||||
1 | .752a | .566 | .553 | .34365 | .566 | 43.996 | 5 | 169 | .000 | 1.764 |
a. Biến dự báo: (Hằng số), NGKtb, PTBTtb, ĐKHĐtb, TTNNtb, ĐLCNtb | ||||||||||
b. Biến phụ thuộc: QĐtb |
Nguồn: Xử lý SPSS
Bảng 4 cho thấy, R = 0.566 > 0.5 , chứng tỏ mô hình đạt yêu cầu. Mô hình hồi quy chưa chuẩn hóa có các biến độc lập giải thích được 56.6% sự biến thiên của biến phụ thuộc được trình bày như sau:
QĐtb = 0.624+ 0.131PTBTtb + 0.165TTNNtb + 0.420ĐLCNtb + 0.254ĐKHĐtb + Ei
Mô hình hồi quy chuẩn hóa như sau:
QĐtb = 0.436ĐLCN + 0.294ĐKHĐtb + 0.194TTNNtb + 0.128PTBTtb
Như vậy các nhân tố có mức ảnh hưởng từ cao đến thấp đối với nhân tố phụ thuộc là: ĐLCN, ĐKHĐ, TTNN, PTBT.
Kiểm định ANOVA
Bảng 5: ANOVAa
Mô hình | Tổng bình phương | df | Bình phương trung bình | F | Sig. | |
1 | Hồi quy | 25.978 | 5 | 5.196 | 43.996 | .000b |
Phần dư | 19.958 | 169 | .118 |
|
| |
Tổng | 45.937 | 174 |
|
|
| |
a. Biến phụ thuộc: QĐtb | ||||||
b. Biến dự báo: (Hằng số), NGKtb, PTBTtb, ĐKHĐtb, TTNNtb, ĐLCNtb |
Nguồn: Xử lý SPSS
Kiểm định ANOVA cho kết quả Sig. = 0.000 < 0.5, như vậy có ít nhất 1 biến tác động đến biến phụ thuộc.
Hệ số VIF (Bảng 3) đều < 2, nên không có hiện tượng đa cộng tuyến
Hệ số Durbin-Watson ( Bảng 4) = 1.764 < 3 không có hiện tượng tự tương quan
KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ
Kết quả nghiên cứu cho thấy, các nhân tố ảnh hưởng đến Động lực tham gia hoạt động tình nguyện của sinh viên Trường Đại học Giao thông vận tải xếp mức độ giảm dần bao gồm: Động lực cá nhân; Điều kiện hoạt động của tổ chức; Thành tích và cơ hội nghề nghiệp; Phát triển bản thân. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu này, tác giả đề xuất một số hàm ý quản trị nhằm thu hút sinh viên của Trường tích cực tham gia các hoạt động tình nguyện, cụ thể như sau:
Động lực cá nhân: Đây là nhân tố ảnh hưởng mạnh nhất đến Động lực tham gia hoạt động tình nguyện của sinh viên Trường Đại học Giao thông vận tải. Bản thân sinh viên mong muốn sẽ suy nghĩ và hành động tích cực, tìm kiếm sự vui vẻ khi được chia sẻ, hỗ trợ người khác và được giao lưu, học hỏi với nhiều người. Do vậy, các câu lạc bộ hay các tổ chức trong trường cần tuyên truyền, vận động, nhấn mạnh tới sự đóng góp cho cộng đồng, mà tình nguyện viên có thể thực hiện khi tham gia hoạt động tình nguyện. Bên cạnh đó, phát triển mô hình nhóm tình nguyện nhỏ, đa dạng hóa loại hình tình nguyện để phù hợp với sở thích và khả năng của sinh viên. Các sinh viên có thể tự đăng ký theo nhu cầu cho phù hợp để đảm bảo được tạo điều kiện cho các tình nguyện viên luôn có cơ hội làm việc cùng những người cùng nét tương đồng tính cách, sở thích, vùng miền, gia tăng môi trường làm việc thoải mái, giúp công việc đạt hiệu quả tốt hơn. Các câu lạc bộ thường xuyên tổ chức sinh hoạt cộng đồng để tạo môi trường gần gũi sẻ, tạo sân chơi giao lưu, thúc đẩy mức độ gắn bó của các tình nguyện viên với nhau và với công việc tình nguyện.
Điều kiện hoạt động của tổ chức: Đây là nhân tố có sức ảnh hưởng thứ 2 đến Động lực tham gia hoạt động tình nguyện của sinh viên Trường Đại học Giao thông vận tải. Trong thời đại công nghệ số, mạng xã hội phát triển rất mạnh, do đó, các câu lạc bộ nên ứng dụng vào việc tổ chức các chương trình tình nguyện, như: ngoài việc tạo mã QR code để gửi các kế hoạch, nội dung cụ thể, cách thức tổ chức, thì có thể ứng dụng công nghệ AI trong việc thiết kế một chương trình ảo tóm tắt chương trình, để các tình nguyện viên có thể dễ hình dung ra. Từ đó, có thể nâng cao mức độ chuyên nghiệp trong khâu tổ chức. Về thời gian, các hoạt động tình nguyện thường bố trí vào các dịp cuối tuần hay dịp nghỉ hè. Tuy nhiên, vẫn nên lấy ý kiến bình chọn của tình nguyện viên có thể sắp xếp nhân lực, phương tiện, nguồn lực một cách chu đáo, để đảm bảo chương trình được tổ chức chuyên nghiệp, khoa học, đồng thời, vẫn bảo đảm cho sinh viên không bị ảnh hưởng bởi lịch học. Về nguồn lực, nên có sự hợp tác với doanh nghiệp để tài trợ tài chính, hỗ trợ sinh viên về chi phí di chuyển, ăn uống khi tham gia tình nguyện ở xa, cung cấp đồng phục, thiết bị bảo hộ và các vật dụng cần thiết, đảm bảo an toàn cho sinh viên khi tham gia tình nguyện.
Thành tích và cơ hội nghề nghiệp: là nhân tố có ảnh hưởng thứ 3 đến Động lực tham gia hoạt động tình nguyện của sinh viên Trường Đại học Giao thông vận tải. Có thể thấy sinh viên tham gia hoạt động tình nguyện cũng mong muốn có được các thành tích, như: tăng điểm rèn luyện, đạt được “sinh viên 5 tốt” hay được kết nạp vào Đảng – là yếu tố nâng cao cơ hội giành được học bổng của trường hơn. Tham gia hoạt động tình nguyện và có những thành tích trên cũng sẽ làm đẹp hồ sơ CV xin việc sau này của sinh viên. Chính vì vậy, trong thang điểm đánh giá điềm rèn luyện của nhà trường, những mục liên quan đến hoạt động tình nguyện nên có số điểm cao hơn, hoặc trong các chương trình học bổng, danh hiệu khen thưởng cần đưa các chứng nhận tham gia hoạt động phù hợp vào là 1 trong những tiêu chí xem xét. Nhà trường nên tổ chức lễ tôn vinh tình nguyện viên tiêu biểu hàng năm, đăng tải danh sách tình nguyện viên xuất sắc lên website và fanpage trường để ghi nhận đóng góp của họ và khuyến khích sinh viên tham gia tích cực hơn. Thêm vào đó, việc mời đại diện doanh nghiệp tham gia vào các hoạt động tình nguyện có thể giúp họ trực tiếp quan sát và đánh giá sinh viên, mở ra cơ hội tuyển dụng sau này.
Phát triển bản thân: là nhân tố ảnh hưởng thấp nhất đến Động lực tham gia hoạt động tình nguyện của sinh viên Trường Đại học Giao thông vận tải. Hiện nay, sinh viên của Trường nói riêng hay sinh viên nói chung có nhiều cách thức để nỗ lực phát triển bản thân,và tham gia hoạt động tình nguyện cũng là một trong số đó. Điều này đòi hỏi các câu lạc bộ tình nguyện nên tổ chức các buổi tọa đàm trao đổi kinh nghiệm kỹ năng điều hành, kỹ năng tổ chức, ứng phó trong các điều kiện khác nhau, kỹ năng làm việc nhóm hay những chương trình trải nghiệm thực tế để giúp các tình nguyện viên có cơ hội được trau dồi các kỹ năng đó. Các câu lạc bộ có thể tích hợp tình nguyện vào chương trình học tập để giúp sinh viên phát triển chuyên môn, gắn kết hoạt động tình nguyện với ngành học của sinh viên, như: sinh viên ngành kỹ thuật có thể tham gia tình nguyện sửa chữa cầu đường, thiết kế các giải pháp giao thông cho cộng đồng, sinh viên ngành môi trường có thể tham gia các dự án tái chế rác thải, bảo vệ nguồn nước, sinh viên ngành kinh tế có thể hỗ trợ các doanh nghiệp xã hội, hỗ trợ các kỹ năng giúp phát triển kinh tế cho người dân ở các vùng còn khó khăn. Từ đó, sinh viên sẽ được tôi luyện sự tự tin và trưởng thành hơn./.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Abraham H. Maslow (1943), A theory of human motivation, Psychological Review, 50(4), 370-396.
2. Đặng Thị Phượng, (2017), Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới quyết định tham gia hoạt động tình nguyện của sinh viên Trường Đại học Nha Trang, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Nha Trang.
3. Đỗ Văn Huân, Bùi Kim Oanh, Lê Phương Nga, Nguyễn Trung Kiên (2023), Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực tham gia hoạt động của sinh viên tình nguyện trên địa bàn Hà Nội, Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Thủ đô, số 70.
4. Fishbein, M., and Ajzen, I. (1975), Belief, Attitude, Intention and Behaviour: An Introduction to Theory and Research, Reading, MA: Addison-Wesley.
5. Nguyễn Thị Tế (2023), Ảnh hưởng của các hoạt động tình nguyện đến quá trình học tập và rèn luyện của sinh viên Học viện Hành chính Quốc gia, Luận văn tiến sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia.
6. Nguyễn Thị Nhẫn, Nguyễn Thi Thu Hà (2022), Hoạt động tình nguyện của sinh viên khoa điều dưỡng kỹ thuật y học và các yếu tố liên quan, Tạp chí Y học Việt Nam, 519.
7. Sheth, J.N., Newman, B.I. and Gross, B.L. (1991), Why We Buy What We Buy: A Theory of Consumption Values, Journal of Business Research, 22, 159-170.
8. Tella, A., Ayeni, C.O., and Popoola, S.O. (2007), Work Motivation, Job Satisfaction, and Organizational Commitment of Library Personnel in Academic and Research libraries in Oyo State, Nigeria, Library Philosophy and Practice, 1-6
9. Võ Trọng Định (2020), Các yếu tố tác động đến ý định tham gia của thanh niên đối với các hoạt động tình nguyện trên địa bàn Quận 3, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh.
Ngày nhận bài: 14/3/2025; Ngày phản biện: 17/3/2025; Ngày duyệt đăng: 19/3/2025 |
Bình luận