ThS. Nguyễn Thị Bích Ngọc

Khoa Tài chính Ngân hàng và Bảo hiểm, Trường Đại học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp

Email: ntbngoc@uneti.edu.vn

Tóm tắt

Các doanh nghiệp ngành hóa chất tại Việt Nam đang chịu tác động kép từ biến động giá nguyên liệu và áp lực chuyển đổi xanh, khiến hiệu quả kinh doanh ngày càng được chú ý. Nghiên cứu này phân tích các nhân tố tài chính ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp trong ngành. Kết quả cho thấy tăng trưởng quy mô, doanh thu, đầu tư tài sản cố định, hiệu suất sử dụng tài sản và khả năng thanh khoản có tác động tích cực, trong khi chi phí đầu vào là yếu tố làm giảm hiệu quả. Hệ số nợ thể hiện ảnh hưởng không đồng nhất giữa các chỉ tiêu. Các kết quả nghiên cứu gợi ý giải pháp về mở rộng quy mô hợp lý, đầu tư chiều sâu, kiểm soát chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản và quản trị vốn để cải thiện hiệu quả kinh doanh và tăng năng lực cạnh tranh.

Từ khóa: Hiệu quả kinh doanh, nhân tố tài chính, công nghiệp hóa chất

Summary

Chemical enterprises in Viet Nam are facing dual pressures from raw material price fluctuations and the green transition, which has heightened attention to business performance. This study examines the financial factors affecting the operational efficiency of firms in the industry. The results reveal that scale growth, revenue, fixed asset investment, asset utilization efficiency, and liquidity exert positive impacts, while input costs reduce performance. Debt ratios show heterogeneous effects across indicators. The findings suggest solutions such as rational scale expansion, in-depth investment, cost control, improved asset utilization, and capital management to enhance business efficiency and strengthen competitiveness.

Keywords: Business performance, financial factors, chemical industry

ĐẶT VẤN ĐỀ

Ngành công nghiệp hóa chất giữ vai trò nền tảng, liên kết sâu rộng với nhiều ngành khác, đóng góp 10-11% giá trị gia tăng công nghiệp và sử dụng gần 10% lao động công nghiệp cả nước. Tuy nhiên, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp ngành này còn hạn chế. Do đó, việc phân tích các nhân tố tác động đến hiệu quả kinh doanh là cần thiết nhằm định hướng chính sách và đề xuất giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh, phát triển bền vững

MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

Mẫu nghiên cứu gồm 32 doanh nghiệp lớn ngành hóa chất niêm yết giai đoạn 2019-2024. Tác giả xây dựng mô hình định lượng, dữ liệu tổng hợp, phân tích trong phần mềm Stata 17 để nghiên cứu tác động của cá nhân tố tài chính ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp như sau:

- Biến phụ thuộc: ROA (tỷ suất sinh lời trên tài sản), ROE (tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu).

- Biến độc lập (7 nhân tố): Tăng trưởng quy mô (X1), tăng trưởng doanh thu (X2), tỷ suất đầu tư tài sản cố định (X3), tỷ lệ giá vốn/doanh thu thuần (X4), vòng quay tổng tài sản (X5), hệ số nợ (X6), khả năng thanh toán hiện hành (X7).

Mô hình hồi quy như sau:

- Mô hình 1: ROAit ​=β01 ​+ B . ​Xit ​+ ε1it

- Mô hình 2: ROEit ​= β02 ​+ B . ​Xit ​+ ε2it

Trong đó: B là vector hệ số hồi quy; X là vector các biến độc lập; εit là sai số của mô hình.

(Nghiên cứu sử dụng cách viết số thập phân theo chuẩn quốc tế).

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Bảng 1 mô tả đặc điểm thống kê của các biến sử dụng trong nghiên cứu, gồm 2 chỉ tiêu đo lường hiệu quả kinh doanh (ROA, ROE) và một số biến giải thích đại diện cho tình hình tài chính, hoạt động sản xuất và cơ cấu chi phí của doanh nghiệp.

Cụ thể, ROA trung bình đạt 8.60% với mức dao động khá rộng (từ -9.87% đến 50.76%), phản ánh sự chênh lệch lớn về hiệu quả sử dụng tài sản. ROE có mức trung bình 13.49% với độ lệch chuẩn lớn, phản ánh sự khác biệt đáng kể về hiệu quả sinh lời.

Bảng 1: Đặc điểm các biến của mẫu nghiên cứu

Variable

N

Mean

Std. dev

Min

Max

ROA

192

8.59927

7.78951

-9.87

50.76

ROE

192

13.48573

12.00834

-33.02

64.84

X1

192

5.32105

16.55478

- 37.41

76.39

X2

192

7.68229

29.87666

-61.36

272.18

X3

192

2.56920

0.98872

-0.20

3.95

X4

192

80.80491

9.93701

53.26

98.71

X5

192

2.53182

3.23673

0.19

15.64

X6

192

3.50513

0.43469

2.06

4.28

X7

192

2.64963

1.68491

0.36

11.2

Nguồn: Kết quả nghiên cứu từ phần mềm Stata 17

Về các biến độc lập, tốc độ tăng trưởng tài sản (X1) và tăng trưởng doanh thu (X2) có độ lệch chuẩn cao, phản ánh sự chênh lệch đáng kể về quy mô phát triển giữa các doanh nghiệp. Biến tỷ suất đầu tư tài sản cố định (X3) đại diện cho tỷ suất đầu tư tài sản cố định có mức trung bình khoảng 2.57 và dao động trong khoảng từ -0.20 đến gần 4, kết quả này cho thấy mức độ đầu tư không đồng đều. Trong khi đó, tỷ lệ chi phí giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần (X4) chiếm tỷ trọng cao trong doanh thu (trung bình 80.8%), nhưng có sự khác biệt giữa các đơn vị. Biến X5 đại diện cho hệ số sử dụng tài sản và X6 - hệ số nợ, cũng cho thấy mức phân tán đáng kể. Các chỉ số về thanh khoản (X7) có giá trị trung bình ở mức tương đối, song cũng phản ánh sự đa dạng trong quản trị tài chính doanh nghiệp.

Bảng 2: Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố tới ROA

Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp niêm yết ngành hóa chất tại Việt Nam

Nguồn: Kết quả nghiên cứu từ phần mềm Stata 17

Kết quả phân tích hồi quy đối với mô hình ROA cho thấy chiều hướng tác động của các nhân tố phản ánh đặc điểm tài chính doanh nghiệp hoàn toàn phù hợp với kỳ vọng nghiên cứu và tương đồng với kết quả từ các nghiên cứu đã công bố trước đây. Mô hình đạt mức ý nghĩa thống kê cao với Wald chi2 = 296.40 (p < 0.01), cho thấy các biến giải thích có ảnh hưởng tổng thể đến hiệu quả sinh lời trên tài sản.

Phương trình hồi quy ROA được xác định như sau:

ROA= 36.946 + 0.125 X1 + 0.039 X2 + 0.740 X3 -0.362 X4 + 0.591 X5 -1.556 X6 + 0.702 X7

Kết quả kiểm định cho thấy các biến X1, X2, X3, X5, và X7 đều tác động tích cực đến ROA và có ý nghĩa thống kê ở mức 5% trở xuống. Điều này phản ánh vai trò tích cực của việc mở rộng quy mô, tăng trưởng doanh thu và nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản trong việc cải thiện hiệu quả kinh doanh. Biến X4 có hệ số âm và rất có ý nghĩa thống kê (p < 0.01), cho thấy chi phí đầu vào cao là yếu tố quan trọng làm suy giảm khả năng sinh lợi. Trong điều kiện các yếu tố khác không thay đổi, tỷ lệ giá vốn hàng bán tăng 1% có thể làm ROA giảm khoảng 0.362%. Biến X6 có hệ số âm (-1.556) nhưng không đạt mức ý nghĩa thống kê (p > 0.1), cho thấy chưa đủ bằng chứng để kết luận về ảnh hưởng rõ ràng của đòn bẩy tài chính đến hiệu quả sử dụng tài sản trong mô hình này.

Tóm lại, kết quả định lượng ở mức tin cậy 95% trở lên cho thấy các nhân tố tài chính có vai trò quan trọng trong việc định hình hiệu quả sinh lời của các doanh nghiệp ngành công nghiệp hóa chất. Những kết quả này củng cố giả thuyết nghiên cứu đã đề xuất và có ý nghĩa tham khảo thiết thực cho công tác hoạch định chính sách tài chính tại cấp độ doanh nghiệp.

Bảng 3: Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố tới ROE

Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp niêm yết ngành hóa chất tại Việt Nam

Nguồn: Kết quả nghiên cứu từ phần mềm Stata 17

Kết quả hồi quy theo phương pháp FGLS (Bình phương tối thiểu tổng quát khả thi) đối với mô hình ROE làm rõ vai trò của các biến tài chính đặc trưng trong việc giải thích sự biến động của hiệu quả sinh lời trên vốn chủ sở hữu tại các doanh nghiệp ngành công nghiệp hóa chất niêm yết. Mô hình cho thấy mức ý nghĩa thống kê rất cao với giá trị Wald chi2 = 330.46 (p < 0.01), kết quả này phản ánh các biến giải thích trong mô hình có ảnh hưởng đáng kể đến ROE.

Phương trình hồi quy ROE được xác định như sau:

ROE = 29.917 + 0.182 X1 + 0.063 X2 + 1.309 X3 -0.578 X4 + 0.936 X5 + 5.244 X6 + 1.845 X7

Trong số các biến được đưa vào mô hình, hầu hết đều đạt mức ý nghĩa thống kê cao (p < 0.05), đặc biệt là các biến X1, X2, X3, X5, X6, và X7. Hệ số dương của các biến này cho thấy mối quan hệ tích cực giữa khả năng sinh lời trên vốn chủ sở hữu với quy mô hoạt động, tốc độ tăng trưởng doanh thu, mức độ sử dụng tài sản hiệu quả, khả năng thanh khoản và mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính. Biến X4 tiếp tục giữ vai trò tiêu cực với hệ số âm và có ý nghĩa thống kê cao, phản ánh rằng chi phí đầu vào là yếu tố cản trở lớn đối với hiệu quả tài chính, đặc biệt trong ngành có tính nguyên liệu đầu vào cao như hóa chất.

KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH

Nghiên cứu khẳng định tối ưu hóa cấu trúc tài sản, kiểm soát chi phí và quản trị tài chính hiệu quả là yếu tố then chốt giúp doanh nghiệp ngành hóa chất nâng cao hiệu quả kinh doanh và năng lực cạnh tranh trong bối cảnh thị trường biến động. Nghiên cứu rút ra một số hàm ý chính sách như sau:

Thứ nhất, mở rộng quy mô và tăng trưởng doanh thu là điều kiện then chốt để cải thiện hiệu quả tài chính trong ngành công nghiệp hóa chất. Kết quả mô hình cho thấy 2 yếu tố này đều có tác động tích cực đến ROA và ROE, phản ánh vai trò quan trọng của mở rộng sản xuất và tăng cường năng lực tiêu thụ trong việc nâng cao lợi nhuận. Trong bối cảnh ngành hóa chất Việt Nam hội nhập sâu vào chuỗi giá trị toàn cầu, doanh nghiệp cần chủ động mở rộng kênh phân phối, đa dạng hóa thị trường, hướng đến các khu vực công nghiệp hóa nhanh như Nam Á, Trung Đông, châu Phi. Đồng thời, cần phát triển các dòng sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao, đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật khắt khe, giúp gia tăng doanh thu ổn định và nâng cao vị thế cạnh tranh.

Thứ hai, tỷ suất đầu tư vào tài sản cố định có ảnh hưởng rõ rệt đến hiệu quả sinh lời, đặc biệt là trong ngành yêu cầu công nghệ cao và hệ thống sản xuất phức tạp như hóa chất. Trong khi ROA và ROE đều phản ánh tác động dương của đầu tư tài sản, thực tế ngành hóa chất đối diện khó khăn do vốn đầu tư lớn, thời gian hoàn vốn dài và chi phí tuân thủ môi trường cao. Vì vậy, cần chuyển trọng tâm từ mở rộng quy mô sang đầu tư chiều sâu, ưu tiên công nghệ tiết kiệm năng lượng, tự động hóa, xử lý chất thải. Đầu tư này không chỉ nâng cao hiệu quả tài chính dài hạn mà còn giúp doanh nghiệp đáp ứng tiêu chuẩn phát triển bền vững, tiếp cận các dòng vốn xanh và ưu đãi từ hiệp định thương mại thế hệ mới.

Thứ ba, kiểm soát giá vốn hàng bán là yếu tố quyết định đến biên lợi nhuận, bởi ngành hóa chất phụ thuộc nhiều vào nguyên liệu nhập khẩu và giá năng lượng. Kết quả hồi quy cho thấy tỷ lệ giá vốn/doanh thu tác động tiêu cực đến cả ROA và ROE. Do đó, doanh nghiệp cần tập trung vào chiến lược kiểm soát chi phí nguyên vật liệu thông qua đàm phán hợp đồng dài hạn với đối tác chiến lược, mở rộng khai thác nguyên liệu nội địa, triển khai mô hình quản lý tồn kho hiệu quả. Đặc biệt, với các loại hóa chất nhạy cảm và vòng đời ngắn, áp dụng mô hình JIT giúp giảm chi phí lưu kho và hạn chế hao hụt bảo quản.

Thứ tư, hiệu suất sử dụng tài sản là nhân tố thiết yếu phản ánh khả năng khai thác nguồn lực sẵn có trong môi trường sản xuất khắt khe. Kết quả hồi quy cho thấy mối quan hệ dương rõ rệt giữa vòng quay tài sản và hiệu quả sinh lời. Doanh nghiệp cần cải tiến quy trình quản lý thiết bị, rút ngắn chu kỳ sản xuất, ứng dụng công nghệ số trong giám sát hiệu suất. Đầu tư vào hệ thống ERP, bảo trì thông minh, tự động hóa vận hành giúp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản, giảm chi phí khấu hao và kéo dài tuổi thọ thiết bị.

Thứ năm, quản trị cấu trúc vốn và thanh khoản có vai trò quan trọng trong đảm bảo ổn định và hiệu quả dài hạn. Hệ số nợ có ảnh hưởng trái chiều giữa ROA và ROE: đòn bẩy tài chính có thể gia tăng lợi nhuận cổ đông nhưng đồng thời làm giảm hiệu quả sử dụng tài sản nếu không kiểm soát tốt. Trong khi đó, khả năng thanh toán hiện hành có tác động dương đến cả hai chỉ tiêu. Vì vậy, doanh nghiệp nên tái cấu trúc vốn theo hướng tăng tỷ trọng vốn chủ sở hữu, giảm vay ngắn hạn lãi suất cao, tiếp cận nguồn tài chính dài hạn như trái phiếu xanh, quỹ đầu tư bền vững, tín dụng carbon. Đồng thời, duy trì thanh khoản tốt giúp nâng cao khả năng chống chịu trước biến động thị trường và bảo đảm hoạt động sản xuất ổn định.

Tài liệu tham khảo:

1. Lê Thanh Huyền (2021). Nghiên cứu sự ảnh hưởng của các yếu tố đến hiệu quả kinh doanh của các DN ngành thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Trường Đại học Thương mại.

2, Phạm Duy Khánh (2022). Nâng cao hiệu quả kinh doanh của các công ty thuộc tổng công ty Viglacera - Công ty cổ phần, Luận án tiến sĩ, Học viện Tài chính.

Ngày nhận bài: 30/7/2025; Ngày hoàn thiện biên tập: 25/8/2025; Ngày duyệt bài: 29/8/2025