PGS., TS. Bùi Văn Trịnh

Trường Đại học Cửu Long

Nguyễn Vỉnh Hà Giang

Chi cục Thuế khu vực XVII

Tóm tắt

Bài viết sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính đa biến dựa vào phương pháp bình phương bé nhất (Ordinary Least Square - OLS) để ước lượng các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ không tuân thủ thuế của 135 doanh nghiệp tại tỉnh Vĩnh Long từ năm 2022 đến năm 2024. Kết quả nghiên cứu cho thấy, mức độ không tuân thủ thuế của doanh nghiệp chịu sự tác động của 9 nhân tố, gồm: (1) Giới tính của chủ doanh nghiệp; (2) Thời gian hoạt động của doanh nghiệp; (3) Loại hình của doanh nghiệp; (4) Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp; (5) Quy mô của doanh nghiệp; (6) Tính thanh khoản tài chính; (7) Thuế suất; (8) Mức phạt và (9) Lợi nhuận của doanh nghiệp. Từ kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả đưa ra một số kiến nghị nhằm nâng cao tính tuân thủ thuế của các doanh nghiệp tại tỉnh Vĩnh Long trong thời gian tới.

Từ khóa: Không tuân thủ thuế, doanh nghiệp, tỉnh Vĩnh Long, hồi quy tuyến tính đa biến, tuân thủ thuế, chính sách thuế

Summary

This paper employs a multivariate linear regression model based on the Ordinary Least Squares (OLS) method to estimate the factors influencing tax non-compliance among 135 enterprises in Vinh Long Province from 2022 to 2024. The research findings indicate that the level of tax non-compliance is affected by nine factors, including (1) The gender of the business owner; (2) The operational duration of the enterprise; (3) The type of enterprise; (4) The business sector; (5) The size of the enterprise; (6) Financial liquidity; (7) Tax rates; (8) Penalties; and (9) Enterprise profitability. Based on these findings, the authors propose several recommendations to enhance tax compliance among businesses in Vinh Long Province in the coming period.

Keywords: Tax non-compliance, enterprises, Vinh Long Province, multivariate linear regression, tax compliance, tax policy

ĐẶT VẤN ĐỀ

Thuế là nguồn thu chủ yếu và bền vững của ngân sách nhà nước, đồng thời là công cụ điều tiết kinh tế, thúc đẩy công bằng xã hội. Tuy nhiên, hành vi không tuân thủ thuế của doanh nghiệp (DN) vẫn đang là thách thức lớn đối với cơ quan quản lý thuế, đặc biệt là tại các địa phương như tỉnh Vĩnh Long. Trên thực tiễn dù chính sách thuế thường xuyên được rà soát, hoàn thiện, nhưng tình trạng kê khai sai, trốn thuế, nộp chậm tiền thuế vẫn xảy ra khá phổ biến. Tình trạng này không chỉ ảnh hưởng đến nguồn thu ngân sách, mà còn làm suy giảm hiệu quả của hệ thống pháp luật thuế.

Xuất phát từ thực trạng trên, việc xác định và đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tác động đến hành vi không tuân thủ thuế là hết sức cần thiết, nhằm đề xuất các giải pháp chính sách phù hợp, góp phần nâng cao tính tuân thủ và hiệu quả quản lý thuế tại tỉnh Vĩnh Long.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

Cơ sở lý thuyết

Theo Luật DN năm 2020, DN là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được thành lập nhằm mục đích kinh doanh theo quy định pháp luật. Việc phân loại DN căn cứ vào các tiêu chí như số lượng lao động, doanh thu và tổng nguồn vốn, trong đó DN được chia thành các nhóm siêu nhỏ, nhỏ và vừa theo Nghị định số 80/2021/NĐ-CP của Chính phủ. Theo Khúc Đình Nam và cộng sự (2012), thuế là khoản đóng góp bắt buộc bằng tiền của tổ chức, cá nhân cho Nhà nước, không mang tính hoàn trả trực tiếp, nhằm đảm bảo nguồn lực để thực hiện các chức năng kinh tế - xã hội.

Tuân thủ thuế được hiểu là mức độ mà người nộp thuế (NNT) thực hiện đúng, đầy đủ và kịp thời các nghĩa vụ thuế theo quy định pháp luật (Nguyễn Thị Lệ Thúy, 2009). Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế - OECD (2004) cho rằng, tuân thủ thuế bao gồm ba nội dung cơ bản: Nộp tờ khai thuế đúng hạn; Kê khai chính xác các thông tin cần thiết; Nộp đầy đủ số thuế đúng thời gian quy định. Trong khi đó, hành vi không tuân thủ thuế bao gồm việc không đăng ký thuế, kê khai sai, trễ hạn hoặc không nộp thuế, gây ra chênh lệch giữa số thuế phải nộp thực tế và số đã kê khai (Hanlon và cộng sự, 2005; Gemmell và Hasseldine, 2012).

Lý giải về hành vi tuân thủ và không tuân thủ thuế, hai nhóm lý thuyết chính được vận dụng. Thứ nhất, lý thuyết ngăn chặn kinh tế (Allingham và Sandmo, 1972) cho rằng, NNT sẽ so sánh lợi ích thu được từ việc gian lận thuế với chi phí tiềm tàng nếu bị phát hiện và xử phạt. Khi xác suất bị phát hiện cao và mức phạt nghiêm khắc, hành vi không tuân thủ sẽ giảm. Thứ hai, lý thuyết tâm lý tài chính, nhấn mạnh, vai trò của yếu tố phi kinh tế như nhận thức cá nhân, chuẩn mực đạo đức, cảm nhận về công bằng và niềm tin vào Chính phủ trong hình thành hành vi tuân thủ (Kirchler, 2007). Những nền tảng lý thuyết này giúp hình thành cơ sở để xây dựng mô hình nghiên cứu, xác định các biến số phù hợp và đưa ra giả thuyết về mối quan hệ giữa đặc điểm DN và hành vi không tuân thủ thuế trong các nghiên cứu thực nghiệm tiếp theo.

Mô hình nghiên cứu

Dựa trên cơ sở lý thuyết, kết hợp với các nghiên cứu thực nghiệm, mô hình nghiên cứu các nhân tố đến sự không tuân thủ thuế của các DN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long được đề xuất như Hình 1.

Hình 1: Mô hình nghiên các nhân tố đến sự không tuân thủ thuế của các DN

Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ không tuân thủ thuế của các doanh nghiệp tại tỉnh Vĩnh Long

Nguồn: Nhóm tác giả đề xuất, 2024

Hình 1 cho thấy, mô hình nghiên cứu được đề xuất có 9 nhân tố độc lập tác động đến nhân tô phụ thuộc là mức độ không tuân thủ thuế của các DN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Phương pháp thu thập số liệu

Nghiên cứu sử dụng hai nguồn số liệu chính: Số liệu thứ cấp và số liệu sơ cấp. Số liệu thứ cấp được thu thập từ báo cáo tài chính, hồ sơ pháp lý, biên bản và quyết định xử phạt của các DN tại Cục Thuế tỉnh Vĩnh Long. Số liệu sơ cấp được tổng hợp thông qua điều tra các DN bị thanh tra, kiểm tra thuế trong giai đoạn 2022 - 2024. Phương pháp chọn mẫu theo công thức của Green, đảm bảo tối thiểu 122 quan sát. Dữ liệu được thu thập phục vụ cho phân tích định lượng bằng mô hình hồi quy đa biến. Thông tin được xử lý và tổng hợp phục vụ mục tiêu nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi không tuân thủ thuế.

Phương pháp phân tích

Nghiên cứu sử dụng phương pháp thống kê mô tả để trình bày đặc điểm mẫu khảo sát và các biến nghiên cứu. Sau đó, áp dụng phương pháp hồi quy tuyến tính đa biến nhằm đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến hành vi không tuân thủ thuế của các DN. Việc kiểm định mô hình bao gồm kiểm định đa cộng tuyến, phương sai sai số thay đổi và độ phù hợp của mô hình.

Dữ liệu được xử lý bằng phần mềm thống kê chuyên dụng để đảm bảo độ chính xác và khách quan trong phân tích. Kết quả phân tích là cơ sở để thảo luận đưa ra các hàm ý chính sách. Phương pháp diễn dịch cũng được sử dụng để tổng hợp và lý giải các phát hiện định lượng.

KẾT QUẢ PHÂN TÍCH

Đặc điểm của DN qua khảo sát

Mẫu khảo sát gồm 135 DN đang hoạt động tại tỉnh Vĩnh Long, bị truy thu và xử phạt thuế trong giai đoạn 2022-2024. Về giới tính người đại diện, phần lớn là nam giới chiếm tỷ lệ cao hơn nữ. Thời gian hoạt động phổ biến từ 5 đến dưới 10 năm, thể hiện sự ổn định tương đối. DN tư nhân và công ty TNHH chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu loại hình. Ngành nghề hoạt động đa dạng, trong đó thương mại và dịch vụ chiếm ưu thế. Quy mô DN chủ yếu là nhỏ và vừa phù hợp với đặc điểm kinh tế địa phương.

Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự không tuân thủ thuế của các DN tại tỉnh Vinh Long

Để đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến hành vi không tuân thủ thuế, nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính đa biến với 9 biến độc lập. Dữ liệu được xử lý thông qua phần mềm Stata nhằm đảm bảo độ chính xác và kiểm soát các vấn đề như đa cộng tuyến, phương sai thay đổi và tính phù hợp của mô hình.

Kết quả hồi quy cho thấy, cả 9 nhân tố đều có ảnh hưởng đáng kể đến hành vi không tuân thủ thuế, trong đó một số nhân tố có mức ý nghĩa cao (p < 0,01), thể hiện vai trò nổi bật trong mô hình (Bảng 1).

Bảng 1: Kết quả hồi quy các nhân tố ảnh hưởng đến sự không tuân thủ thuế

Biến độc lập

Hệ số hồi quy (Beta)

Giá trị p (Sig.)

Ý nghĩa thống kê

Giới tính chủ DN

0,0225

0,017

Có ý nghĩa mạnh

Thời gian hoạt động của DN

- 0,0015

0,000

Có ý nghĩa rất mạnh

Loại hình DN

- 0,0262

0,064

Có ý nghĩa

Ngành nghề kinh doanh

0,0315

0,010

Có ý nghĩa rất mạnh

Quy mô DN

- 3,1009

0,000

Có ý nghĩa rất mạnh

Tính thanh khoản tài chính

- 1,3057

0,006

Có ý nghĩa rất mạnh

Thuế suất

0,0621

0,043

Có ý nghĩa mạnh

Mức phạt

- 2,5056

0,000

Có ý nghĩa

Lợi nhuận

- 0,2091

0,051

Có ý nghĩa

Nguồn: Phân tích dữ liệu khảo sát (2025)

Kết quả phân tích (Bảng 1) cho thấy, mức phạt, tính thanh khoản, quy mô DN tác động tiêu cực và rõ rệt đến hành vi không tuân thủ thuế. Điều này có nghĩa là khi các yếu tố này được cải thiện, DN có xu hướng tuân thủ thuế tốt hơn. Ngược lại, các yếu tố như giới tính chủ DN, ngành nghề và thuế suất lại có tác động dương, tức làm gia tăng khả năng không tuân thủ thuế. Trong đó, thuế suất cao và ngành nghề đặc thù như công nghiệp, xây dựng có thể làm tăng động cơ né tránh thuế.

Từ kết quả hồi quy, có thể khẳng định rằng, việc điều chỉnh các yếu tố kinh tế và pháp lý như tăng cường mức phạt, cải thiện thanh khoản, hoặc hỗ trợ DN nhỏ về chính sách sẽ có ý nghĩa thực tiễn quan trọng trong nâng cao mức độ tuân thủ thuế tại địa phương.

GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG TÍNH TUÂN THỦ THUẾ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TẠI TỈNH VĨNH LONG

Từ kết quả phân tích hồi quy, có thể đề xuất một số giải pháp nhằm tăng tính tuân thủ thuế của các DN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.

Một là, tăng cường mức phạt và khả năng phát hiện vi phạm. Do mức phạt có tác động tiêu cực rõ rệt đến hành vi không tuân thủ, cơ quan thuế cần siết chặt công tác kiểm tra, thanh tra và áp dụng mức xử phạt nghiêm minh, đủ sức răn đe đối với hành vi vi phạm pháp luật thuế.

Hai là, cải thiện tính thanh khoản tài chính của DN. Việc hỗ trợ DN tiếp cận nguồn vốn, giãn thuế trong giai đoạn khó khăn hoặc triển khai các chính sách ưu đãi tài chính có thể giúp DN đảm bảo nghĩa vụ thuế đúng hạn.

Ba là, thiết kế chính sách thuế phù hợp với quy mô DN. Cơ cấu thuế nên được điều chỉnh linh hoạt, đặc biệt là giảm áp lực thuế đối với DN nhỏ và vừa, vốn có khả năng tài chính hạn chế và dễ bị tổn thương trong điều kiện kinh doanh biến động.

Bốn là, rà soát và đơn giản hóa hệ thống thuế theo ngành nghề. Do ảnh hưởng của ngành nghề kinh doanh đến hành vi tuân thủ thuế, nên cần đánh giá lại sự phù hợp của chính sách thuế theo từng lĩnh vực cụ thể, nhất là với các ngành có nguy cơ cao về gian lận như thương mại - dịch vụ.

Năm là, hỗ trợ DN nâng cao năng lực quản trị tài chính. Quan tâm đào tạo về quản lý dòng tiền, lập kế hoạch tài chính và nghĩa vụ thuế sẽ góp phần giúp DN cải thiện lợi nhuận và thanh khoản, từ đó nâng cao khả năng tuân thủ chính sách, pháp luật thuế.

Sáu là, xây dựng cơ chế khuyến khích tuân thủ tự nguyện. Cơ quan thuế có thể cân nhắc áp dụng các hình thức khen thưởng, xếp hạng tín nhiệm thuế đối với DN chấp hành tốt, tạo động lực về mặt uy tín và hỗ trợ hành chính.

Những chính sách trên cần được triển khai đồng bộ và linh hoạt, phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương, để góp phần nâng cao hiệu quả quản lý thuế, đảm bảo nguồn thu ngân sách và môi trường kinh doanh lành mạnh.

KẾT LUẬN

Kết quả nghiên cứu cho thấy, hành vi không tuân thủ thuế của DN tại tỉnh Vĩnh Long chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố, trong đó nổi bật là mức phạt, tính thanh khoản tài chính, quy mô DN và lợi nhuận. Các yếu tố này có tác động tiêu cực, tức khi được cải thiện thì mức độ tuân thủ thuế của các DN sẽ cải thiện tốt hơn. Bên cạnh đó, một số yếu tố như thuế suất, ngành nghề và giới tính chủ DN lại có xu hướng làm tăng hành vi không tuân thủ.

Trên cơ sở đó, nghiên cứu đã đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế như: Tăng cường xử phạt, hỗ trợ tài chính, cải cách chính sách thuế theo ngành và quy mô, cũng như xây dựng cơ chế khuyến khích tuân thủ tự nguyện. Những đề xuất này nếu được triển khai đồng bộ, linh hoạt sẽ góp phần cải thiện đáng kể hành vi tuân thủ thuế của DN, đảm bảo nguồn thu ổn định và môi trường kinh doanh lành mạnh tại địa phương./.

Tài liệu tham khảo:

1. Allingham, M.G. & Sandmo, A. (1972). Income tax evasion: A theoretical analysis. Journal of Public Economics, 1(3-4), 323-338.

2. Gemmell, N. & Hasseldine, J. (2012). The tax gap: A methodological review. In: Advances in Taxation, Vol. 20, pp. 203- 231.

3. Khúc Đình Nam và cộng sự (2012). Giáo trình Lý thuyết tài chính tiền tệ. NXB Tài chính.

4. Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009). Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế của người nộp thuế tại Việt Nam. Tạp chí Kinh tế & Phát triển, (146), tr. 62–67.

5. OECD (2004). Compliance Risk Management: Managing and Improving Tax Compliance. Centre for Tax Policy and Administration.

6. Trịnh Quốc Trung & Trần Huy Hoàng (2021). Ảnh hưởng của các nhân tố đến hành vi tuân thủ thuế của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại TP. Hồ Chí Minh. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Mở TP.HCM, 16(3), tr. 52–65.

Ngày nhận bài: 10/4/2025; Ngày hoàn thiện biên tập: 5/5/2025; Ngày duyệt đăng: 16/5/2025