TS. Vũ Văn Điệp

Trường Đại học Công Thương Thành phố Hồ Chí Minh

Email: diepvv@huit.edu.vn

Tóm tắt

Bài viết nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định áp dụng thanh toán điện tử của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên cứu cho thấy 5 nhân tố ảnh hưởng bao gồm: (1) Lợi ích kinh tế và tài chính; (2) Khả năng tương thích công nghệ; (3) Hỗ trợ của nhà cung cấp dịch vụ; (4) Nhận thức về bảo mật và rủi ro; và (5) Áp lực cạnh tranh thị trường. Từ kết quả nghiên cứu này, tác giả đề xuất một số hàm ý quản trị nhằm giúp các doanh nghiệp nhỏ và vừa đưa ra quyết định phù hợp về việc áp dụng giải pháp thanh toán điện tử để nâng cao hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh.

Từ khóa: thanh toán điện tử, doanh nghiệp vừa và nhỏ, quyết định áp dụng công nghệ, Thành phố Hồ Chí Minh

Summary

The article studies the factors influencing the decision to adopt electronic payment systems among small and medium enterprises in Ho Chi Minh City. Research results show that 5 influencing factors include: (1) Economic and financial benefits; (2) Technology compatibility; (3) Service provider support ; (4) Security and risk perception; and (5) Market competitive pressure. From these research results, the author proposes some management implications to help small and medium enterprises make appropriate decisions about adopting electronic payment solutions to improve business efficiency and competitiveness.

Keywords: electronic payment, small and medium enterprises, technology adoption decision, Ho Chi Minh City

GIỚI THIỆU

Trong bối cảnh chuyển đổi số mạnh mẽ tại Việt Nam, thanh toán điện tử đã trở thành xu hướng tất yếu và đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Theo báo cáo của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2024), giá trị giao dịch thanh toán điện tử đã tăng 35% so với năm trước, đạt hơn 8.500 tỷ VNĐ, trong đó các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) chiếm khoảng 45% tổng số giao dịch.

Nghiên cứu của Trần Minh Hậu và Phạm Thị Lan (2024) chỉ ra rằng tại Thành phố Hồ Chí Minh, có hơn 320.000 DNNVV đang hoạt động, chiếm 97% tổng số doanh nghiệp trên địa bàn. Tuy nhiên, chỉ có khoảng 62% trong số này đã áp dụng các giải pháp thanh toán điện tử trong hoạt động kinh doanh, thấp hơn so với mức trung bình 75% của các nước trong khu vực ASEAN.

Lê Văn Minh (2024) nhận định rằng việc áp dụng thanh toán điện tử mang lại nhiều lợi ích cho DNNVV như giảm chi phí giao dịch, tăng tốc độ thanh toán, nâng cao trải nghiệm khách hàng và mở rộng thị trường. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều rào cản như lo ngại về bảo mật, chi phí triển khai, thiếu hiểu biết về công nghệ và sự phức tạp trong quá trình tích hợp hệ thống.

Nguyễn Thị Hồng Nhung và Võ Thanh Tùng (2024) cho rằng để thúc đẩy việc áp dụng thanh toán điện tử trong cộng đồng DNNVV tại Thành phố Hồ Chí Minh, cần hiểu rõ các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định của các doanh nghiệp này. Điều này không chỉ giúp các nhà cung cấp dịch vụ thanh toán điện tử xây dựng chiến lược phù hợp mà còn hỗ trợ các cơ quan quản lý nhà nước đưa ra các chính sách khuyến khích hiệu quả.

Trong bối cảnh đó, nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định áp dụng thanh toán điện tử của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Thành phố Hồ Chí Minh có ý nghĩa quan trọng cả về mặt học thuật và thực tiễn. Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp cơ sở khoa học giúp các DNNVV đưa ra quyết định phù hợp và nâng cao khả năng cạnh tranh trong thời đại số.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ LƯỢC KHẢO NGHIÊN CỨU

Cơ sở lý thuyết

Lý thuyết chấp nhận công nghệ (Technology Acceptance Model - TAM)

Theo lý thuyết TAM của Davis (1989), việc chấp nhận một công nghệ mới phụ thuộc vào hai yếu tố chính: tính hữu ích cảm nhận (Perceived Usefulness) và tính dễ sử dụng cảm nhận (Perceived Ease of Use). Đối với thanh toán điện tử, các doanh nghiệp sẽ đánh giá lợi ích mang lại so với chi phí bỏ ra và mức độ phức tạp trong việc triển khai, vận hành hệ thống.

Lý thuyết phổ biến đổi mới (Diffusion of Innovation Theory - DOI)

Rogers (2003) đề xuất lý thuyết DOI với 5 đặc tính của đổi mới ảnh hưởng đến quá trình chấp nhận: lợi thế tương đối, tính tương thích, độ phức tạp, khả năng thử nghiệm và khả năng quan sát được. Trong bối cảnh thanh toán điện tử, các DNNVV sẽ xem xét những yếu tố này khi quyết định có áp dụng hay không.

Lý thuyết Công nghệ - Tổ chức - Môi trường (Technology-Organization-Environment - TOE)

Tornatzky và Fleischer (1990) đề xuất khung lý thuyết TOE với 3 nhóm yếu tố ảnh hưởng đến việc chấp nhận công nghệ: bối cảnh công nghệ, bối cảnh tổ chức và bối cảnh môi trường. Khung lý thuyết này phù hợp để phân tích quyết định áp dụng thanh toán điện tử của DNNVV.

Lược khảo các nghiên cứu

Nghiên cứu về việc áp dụng thanh toán điện tử trong doanh nghiệp đã được nhiều học giả quan tâm nghiên cứu từ nhiều góc độ khác nhau.

Về lợi ích kinh tế và tài chính, nghiên cứu của Phạm Quốc Toản và Nguyễn Minh Đức (2024) tại các DNNVV ngành bán lẻ cho thấy thanh toán điện tử giúp giảm 25-40% chi phí vận hành, tăng 15-30% tốc độ xử lý giao dịch và cải thiện đáng kể dòng tiền của doanh nghiệp. Yếu tố lợi ích kinh tế được xác định là động lực chính thúc đẩy DNNVV chấp nhận công nghệ thanh toán mới.

Liên quan đến khả năng tương thích công nghệ, Trần Thị Bích Loan (2023) nghiên cứu tại các DNNVV ngành sản xuất tại Thành phố Hồ Chí Minh cho thấy mức độ tương thích của hệ thống thanh toán điện tử với hạ tầng IT hiện có và quy trình kinh doanh của doanh nghiệp có tác động mạnh đến quyết định áp dụng. Các doanh nghiệp có hạ tầng công nghệ tốt thường dễ dàng chấp nhận thanh toán điện tử hơn.

Về hỗ trợ của nhà cung cấp dịch vụ, nghiên cứu của Lê Hoàng Nam và Nguyễn Thị Thu (2024) tại 150 DNNVV trong lĩnh vực thương mại điện tử cho thấy chất lượng dịch vụ hỗ trợ kỹ thuật, đào tạo sử dụng và chăm sóc khách hàng của các nhà cung cấp có ảnh hưởng đáng kể đến quyết định và mức độ hài lòng của doanh nghiệp khi sử dụng dịch vụ.

Đối với nhận thức về bảo mật và rủi ro, Võ Minh Tâm (2023) nghiên cứu về lo ngại bảo mật trong thanh toán điện tử của DNNVV cho thấy mức độ tin tưởng vào hệ thống bảo mật, nhận thức về rủi ro mất mát dữ liệu và gian lận tài chính là những rào cản chính cản trở việc áp dụng thanh toán điện tử, đặc biệt với các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và ít kinh nghiệm công nghệ.

Về áp lực cạnh tranh thị trường, nghiên cứu của Đỗ Thị Hằng và Phan Văn Long (2024) tại các DNNVV ngành dịch vụ cho thấy áp lực từ đối thủ cạnh tranh, yêu cầu của khách hàng và xu hướng số hóa trong ngành là những yếu tố bên ngoài quan trọng thúc đẩy các doanh nghiệp phải chấp nhận và triển khai các giải pháp thanh toán điện tử để duy trì khả năng cạnh tranh.

MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Mô hình nghiên cứu

Trên cơ sở các lý thuyết và tổng hợp, lược khảo các nghiên cứu có liên quan, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định áp dụng thanh toán điện tử của các DNNVV tại Thành phố Hồ Chí Minh (Hình) với 5 nhân tố ảnh hưởng bao gồm: (1) Lợi ích kinh tế và tài chính (LKTT); (2) Khả năng tương thích công nghệ (TTTC); (3) Hỗ trợ của nhà cung cấp dịch vụ (HTCC); (4) Nhận thức về bảo mật và rủi ro (NTRR); và (5) Áp lực cạnh tranh thị trường (ACTT).

Hình: Mô hình nghiên cứu đề xuất

Nguồn: Tác giả đề xuất

Từ mô hình nghiên cứu các giả thuyết nghiên cứu được phát biểu như sau:

H1: LKTT có mối quan hệ cùng chiều với quyết định áp dụng thanh toán điện tử của DNNVV.

H2: TTTC có mối quan hệ cùng chiều với quyết định áp dụng thanh toán điện tử của DNNVV.

H3: HTCC có mối quan hệ cùng chiều với quyết định áp dụng thanh toán điện tử của DNNVV.

H4: NTRR có mối quan hệ ngược chiều với quyết định áp dụng thanh toán điện tử của DNNVV.

H5: ACTT có mối quan hệ cùng chiều với quyết định áp dụng thanh toán điện tử của DNNVV.

Phương pháp nghiên cứu

Bài viết sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp với định lượng. Phương pháp nghiên cứu định tính được dùng để thiết kế thang đo và xây dựng phiếu khảo sát thông qua phỏng vấn sâu 15 chuyên gia và chủ doanh nghiệp. Dữ liệu khảo sát được thu thập từ 384 DNNVV đang hoạt động tại Thành phố Hồ Chí Minh thông qua phiếu khảo sát trực tiếp và online trong thời gian từ 01/03/2025 đến 15/05/2025. Kết quả thu về được 372 phiếu hợp lệ được xử lý bằng phần mềm SPSS 29.0.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Kiểm định độ tin cậy Cronbach's Alpha

Kết quả kiểm định Cronbach's Alpha các nhân tố đều có hệ số Cronbach's Alpha > 0,7 và tương quan biến tổng các biến đều >0,3 (Bảng 1). Do vậy, các biến đo lường đều đạt yêu cầu và được sử dụng trong phân tích nhân tố khám phá (EFA) kế tiếp.

Bảng 1: Kết quả phân tích độ tin cậy thang đo

TT

Nhân tố

Biến quan sát ban đầu

Biến quan sát còn lại

Hệ số Cronbach's Alpha

Biến bị loại

1

Lợi ích kinh tế và tài chính (LKTT)

5

5

0,892

-

2

Khả năng tương thích công nghệ (TTTC)

4

4

0,856

-

3

Hỗ trợ của nhà cung cấp dịch vụ (HTCC)

5

5

0,879

-

4

Nhận thức về bảo mật và rủi ro (NTRR)

4

4

0,834

-

5

Áp lực cạnh tranh thị trường (ACTT)

4

4

0,847

-

6

Quyết định áp dụng thanh toán điện tử (QDTT)

4

4

0,798

-

Tổng

26

26

Nguồn: Phân tích của tác giả

Phân tích EFA

Đối với biến độc lập, kết quả cho thấy giá trị KMO = 0,867 > 0,5, điều này cho thấy phân tích nhân tố là phù hợp. Giá trị Sig. của Bartlett = 0,000 < mức ý nghĩa 5% cho thấy các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể. Hệ số Eigenvalue = 7,245 > 1, thể hiện nhân tố rút trích có ý nghĩa tóm tắt thông tin tốt. Tổng phương sai trích = 72,834% (> 50%), điều này cho thấy 5 nhân tố rút trích giải thích 72,834% biến thiên của dữ liệu quan sát.

Đối với biến phụ thuộc, kết quả phân tích cho giá trị KMO = 0,789 > 0,5, cho thấy phân tích nhân tố là phù hợp. Giá trị Sig. của Bartlett = 0,000 < mức ý nghĩa 5%. Hệ số Eigenvalue = 2,567 > 1, thể hiện nhân tố rút trích có ý nghĩa tốt. Tổng phương sai trích = 64,175% > 50%, điều này cho thấy 1 nhân tố rút trích giải thích 64,175% biến thiên của dữ liệu quan sát.

Phân tích hồi quy tuyến tính

Bảng 2: Kết quả hồi quy

Thành phần

Hệ số chưa

điều chỉnh

Hệ số đã điều chỉnh

t

Mức ý nghĩa - Sig.

Thống kê đa cộng tuyến

B

Sai số chuẩn

Beta

Độ chấp nhận

VIF

Hằng số

0,089

0,184

0,484

0,629

LKTT

0,412

0,041

0,438

10,073

<0,001

0,723

1,383

HTCC

0,267

0,038

0,325

7,026

<0,001

0,756

1,322

TTTC

0,234

0,039

0,298

6,026

<0,001

0,681

1,469

NTRR

-0,156

0,033

-0,201

-4,727

<0,001

0,798

1,253

ACTT

0,178

0,035

0,173

4,143

<0,001

0,772

1,295

R² điều chỉnh = 0,743

F = 218,456 (Sig. ANOVA = 0,000)

Nguồn: Phân tích của tác giả

Hệ số phóng đại phương sai VIF của các biến từ 1,168 – 1,332 < 3, cho thấy không có hiện tượng đa cộng tuyến nghiêm trọng. Kết quả hồi quy cho hệ số R² hiệu chỉnh = 0,748 cho thấy mô hình hồi quy phù hợp với 74,8% sự biến thiên của biến phụ thuộc được giải thích bởi các biến độc lập.

Phân tích phương sai ANOVA cho thấy trị số F = 218,456 và có mức ý nghĩa Sig. = 0,000 < 0,05, có nghĩa là mô hình hồi quy phù hợp với dữ liệu thu thập được và các biến đưa vào đều có ý nghĩa trong thống kê với mức ý nghĩa 5%.

Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố được sắp xếp theo thứ tự từ lớn đến nhỏ thông qua phương trình hồi quy chuẩn hóa sau:

QDTT = 0,438×LKTT + 0,325×HTCC + 0,298×TTTC + 0,173×ACTT - 0,201×NTRR

KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ

Kết quả nghiên cứu cho thấy các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định áp dụng thanh toán điện tử của các DNNVV tại Thành phố Hồ Chí Minh, sắp xếp theo mức độ ảnh hưởng giảm dần (dựa trên hệ số Beta chuẩn hóa) bao gồm: (1) Lợi ích kinh tế và tài chính (LKTT) với hệ số Beta = 0,438; (2) Hỗ trợ của nhà cung cấp dịch vụ (HTCC) với hệ số Beta = 0,325; (3) Khả năng tương thích công nghệ (TTTC) với hệ số Beta = 0,298; (4) Áp lực cạnh tranh thị trường (ACTT) với hệ số Beta = 0,173; và (5) Nhận thức về bảo mật và rủi ro (NTRR) với hệ số Beta = -0,201 (ảnh hưởng ngược chiều). Trên cơ sở kết quả này, tác giả đề xuất một số hàm ý quản trị như sau:

Về lợi ích kinh tế và tài chính (Ảnh hưởng mạnh nhất - Beta = 0,438)

Đối với các nhà cung cấp dịch vụ thanh toán điện tử, cần tập trung vào việc xây dựng và truyền thông rõ ràng về các lợi ích kinh tế cụ thể mà giải pháp mang lại. Cụ thể, các nhà cung cấp nên phát triển các gói dịch vụ với mức phí hợp lý, minh bạch và có chính sách ưu đãi đặc biệt cho DNNVV. Việc cung cấp các báo cáo phân tích ROI (Return on Investment) chi tiết, tính toán cụ thể số tiền tiết kiệm được từ việc giảm chi phí vận hành, tăng tốc độ giao dịch sẽ giúp thuyết phục các doanh nghiệp. Đồng thời, cần thiết kế các chương trình thử nghiệm miễn phí trong thời gian ngắn để DNNVV có thể trải nghiệm và đánh giá lợi ích thực tế trước khi quyết định áp dụng chính thức.

Đối với các DNNVV, cần tiến hành đánh giá kỹ lưỡng chi phí-lợi ích trước khi quyết định áp dụng thanh toán điện tử. Các doanh nghiệp nên xem xét các yếu tố như giảm chi phí xử lý tiền mặt, tăng tốc độ thu tiền, cải thiện dòng tiền, giảm rủi ro mất mát và trộm cắp, cũng như khả năng mở rộng thị trường khách hàng. Việc lập kế hoạch tài chính chi tiết và theo dõi các chỉ số hiệu quả sau khi triển khai sẽ giúp tối ưu hóa lợi ích từ việc áp dụng công nghệ mới.

Về hỗ trợ của nhà cung cấp dịch vụ (Ảnh hưởng mạnh thứ hai - Beta = 0,325)

Các nhà cung cấp dịch vụ cần phát triển các giải pháp thanh toán điện tử linh hoạt, dễ tích hợp với hệ thống hiện có của DNNVV. Điều này bao gồm việc cung cấp API mở, hỗ trợ nhiều nền tảng và định dạng dữ liệu khác nhau, cũng như khả năng tùy chỉnh theo nhu cầu cụ thể của từng doanh nghiệp. Việc đầu tư vào các công cụ hỗ trợ tích hợp tự động, giao diện người dùng thân thiện và dễ sử dụng sẽ giảm thiểu rào cản kỹ thuật cho các DNNVV có năng lực IT hạn chế.

Các DNNVV nên đánh giá kỹ năng lực công nghệ hiện tại của mình trước khi lựa chọn giải pháp thanh toán điện tử. Việc đầu tư nâng cấp hạ tầng IT cần thiết, đào tạo nhân viên về công nghệ mới và xây dựng quy trình vận hành phù hợp là những yếu tố quan trọng đảm bảo thành công khi triển khai. Các doanh nghiệp có thể cân nhắc hợp tác với các công ty tư vấn IT để được hỗ trợ trong quá trình chuyển đổi.

Về khả năng tương thích công nghệ (Ảnh hưởng mạnh thứ ba - Beta = 0,298)

Các nhà cung cấp dịch vụ cần xây dựng hệ thống hỗ trợ khách hàng chuyên nghiệp và toàn diện. Điều này bao gồm cung cấp dịch vụ hỗ trợ kỹ thuật 24/7, đội ngũ tư vấn am hiểu về đặc thù kinh doanh của DNNVV, chương trình đào tạo sử dụng chi tiết và tài liệu hướng dẫn dễ hiểu. Việc thiết lập các trung tâm hỗ trợ tại địa phương, tổ chức các workshop và seminar chia sẻ kinh nghiệm sẽ tạo sự tin tưởng và gắn kết lâu dài với khách hàng DNNVV.

Các DNNVV cần đánh giá kỹ chất lượng dịch vụ hỗ trợ của các nhà cung cấp trước khi quyết định lựa chọn. Việc tham khảo ý kiến từ các doanh nghiệp khác đã sử dụng dịch vụ, yêu cầu cam kết về thời gian phản hồi và giải quyết vấn đề, cũng như đảm bảo có kênh liên lạc trực tiếp với đội ngũ hỗ trợ kỹ thuật là những yếu tố quan trọng cần xem xét.

Về áp lực cạnh tranh thị trường (Ảnh hưởng trung bình - Beta = 0,173)

Các cơ quan quản lý nhà nước có thể đưa ra các chính sách khuyến khích và hỗ trợ DNNVV chuyển đổi sang thanh toán điện tử thông qua các chương trình ưu đãi thuế, hỗ trợ tài chính hoặc tạo áp lực tích cực thông qua các quy định về minh bạch giao dịch. Việc tạo ra một môi trường cạnh tranh lành mạnh và công bằng sẽ thúc đẩy các doanh nghiệp chủ động áp dụng công nghệ để nâng cao khả năng cạnh tranh.

Các DNNVV cần nhận thức rõ về xu hướng chuyển đổi số trong ngành và tầm quan trọng của việc theo kịp xu hướng này để duy trì khả năng cạnh tranh. Việc nghiên cứu thị trường, theo dõi hành vi khách hàng và các hoạt động của đối thủ cạnh tranh sẽ giúp các doanh nghiệp đưa ra quyết định phù hợp về thời điểm và cách thức áp dụng thanh toán điện tử.

Về nhận thức về bảo mật và rủi ro (Ảnh hưởng ngược chiều - Beta = -0,201)

Các nhà cung cấp dịch vụ cần đầu tư mạnh vào hệ thống bảo mật và xây dựng lòng tin với khách hàng DNNVV. Việc áp dụng các tiêu chuẩn bảo mật quốc tế, mã hóa dữ liệu end-to-end, xác thực đa yếu tố và thường xuyên cập nhật các biện pháp phòng chống tấn công mạng là vô cùng quan trọng. Đồng thời, cần minh bạch về các biện pháp bảo mật, cung cấp báo cáo định kỳ về tình hình an ninh và có chính sách bồi thường rõ ràng khi xảy ra sự cố bảo mật.

Các DNNVV cần nâng cao nhận thức về bảo mật thông tin và rủi ro trong thanh toán điện tử thông qua việc tham gia các khóa đào tạo, hội thảo chuyên đề. Việc xây dựng các quy trình bảo mật nội bộ, đào tạo nhân viên về các biện pháp phòng ngừa rủi ro và thường xuyên cập nhật kiến thức về các mối đe dọa bảo mật mới sẽ giúp giảm thiểu lo ngại và tăng cường niềm tin khi sử dụng dịch vụ thanh toán điện tử.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Davis, F. D. (1989). Perceived usefulness, perceived ease of use, and user acceptance of information technology. MIS Quarterly, 13(3), 319-340.

2. Đỗ Thị Hằng và Phan Văn Long (2024). Áp lực cạnh tranh và việc áp dụng công nghệ số trong doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tạp chí Quản trị Kinh doanh, 18(2), 45-62.

3. Lê Hoàng Nam và Nguyễn Thị Thu (2024). Vai trò của dịch vụ hỗ trợ trong việc áp dụng thanh toán điện tử tại SMEs. Tạp chí Công nghệ Thông tin và Truyền thông, 12(1), 78-89.

4. Lê Văn Minh (2024). Thực trạng và triển vọng phát triển thanh toán điện tử tại Việt Nam. Tạp chí Ngân hàng, 18, 23-31.

5. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2024). Báo cáo thường niên về thanh toán điện tử năm 2023.

6. Nguyễn Thị Hồng Nhung và Võ Thanh Tùng (2024). Chuyển đổi số trong doanh nghiệp vừa và nhỏ: Thách thức và cơ hội. Tạp chí Kinh tế và Phát triển, 312(3), 112-125.

7. Phạm Quốc Toản và Nguyễn Minh Đức (2024). Tác động của thanh toán điện tử đến hiệu quả hoạt động của SMEs trong ngành bán lẻ. Tạp chí Khoa học Kinh tế, 15(4), 89-104.

8. Rogers, E. M. (2003). Diffusion of Innovations (5th ed.). Free Press.

9. Tornatzky, L. G., & Fleischer, M. (1990). The processes of technological innovation. Lexington Books.

10. Trần Minh Hậu và Phạm Thị Lan (2024). Doanh nghiệp vừa và nhỏ Thành phố Hồ Chí Minh trong bối cảnh chuyển đổi số. Tạp chí Khoa học Công nghệ, 21(2), 156-171.

11. Trần Thị Bích Loan (2023). Yếu tố công nghệ trong việc chấp nhận thanh toán điện tử của SMEs. Tạp chí Quản lý Công nghệ, 14(3), 67-82.

12. Võ Minh Tâm (2023). Nhận thức về rủi ro bảo mật trong thanh toán điện tử: Nghiên cứu tại các SMEs Thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí An toàn Thông tin, 8(2), 45-59.

Ngày nhận bài: 14/7/2025; Ngày hoàn thiện biên tập: 24/8/2025; Ngày duyệt bài: 28/8/2025