Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn học tại Viện Công nghệ Việt - Nhật, Trường Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh
Hồng Thúy Quỳnh, Lương Bảo Trâm
Công ty Giao Điểm
Lê Ngô Ngọc Thu*
Trường Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh
*: Tác giả liên hệ, Email: lnn.thu@hutech.edu.vn
Tóm tắt
Nghiên cứu xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn học tại Viện Công nghệ Việt - Nhật (VJIT), Trường Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh của học sinh trung học phổ thông và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đó. Từ đó, nhóm nghiên cứu đề xuất những hàm ý quản trị phù hợp nhằm thúc đẩy quyết định chọn học tại VJIT của học sinh trung học phổ thông trong thời gian tới.
Từ khóa: Quyết định chọn học, Viện Công Nghệ Việt - Nhật Trường Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh.
Summary
This study aims to identify the factors influencing high school students' decisions to enroll at the Viet Nam-Japan Institute of Technology (VJIT) and Ho Chi Minh City University of Technology, as well as the extent of their impact. Based on the findings, the research team proposes appropriate managerial implications to encourage high school students’ decision to choose VJIT in the future
Keywords: High school students’ decision to choose VJIT, Viet Nam-Japan Institute of Technology, Ho Chi Minh City University of Technology
GIỚI THIỆU
Các trường đại học hiện nay phải tự chủ nguồn thu chi cho các hoạt động của mình. Khi nguồn thu của các trường chủ yếu là từ học phí, thì đồng nghĩa với việc hoạt động của các trường phụ thuộc rất nhiều vào lượng thí sinh tuyển được hàng năm. Qua đó cho thấy công tác tuyển sinh ngày càng quan trọng và được các trường đại học quan tâm, đầu tư mạnh mẽ và tuyển sinh trở thành cuộc cạnh tranh giữa các trường đại học hiện nay.
Viện Công nghệ Việt - Nhật (VJIT) được thành lập từ năm 2015, trực thuộc Trường Đại học Công nghệ TP. Hồ Chí Minh (HUTECH). Giống sự cạnh tranh giữa các trường đại học, các đơn vị đào tạo trong HUTECH như hệ chương trình đại trà tại các Khoa/Viện chuyên môn, các chương trình nước ngoài đặc thù như Viện Công nghệ Việt - Hàn, Viện đào tạo Quốc tế,… và đặc biệt là VJIT đang phải đối mặt với nhiều nguy cơ. Vì vậy, VJIT đã và đang nỗ lực tìm kiếm các giải pháp nhằm thu hút người học. Việc hiểu “Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn học tại Viện Công nghệ Việt - Nhật, Trường Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh” sẽ giúp VJIT có được thông tin cụ thể, chính xác. Từ đó, có những giải pháp phù hợp cho công tác tuyển sinh của VJIT đạt hiệu quả cao hơn.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Cơ sở lý thuyết
Khái niệm giáo dục đại học
Trong bối cảnh giáo dục đại học (GDĐH), Cuthbert (1996) cho rằng việc chỉ rõ khách hàng nào là chính và hành vi của học sinh (HS), sinh viên (SV) cùng các bên liên quan của trường đại học là một trong những khía cạnh cần được nghiên cứu
Ở Việt Nam, sau khi tốt nghiệp THPT, HS có thể theo đuổi những cấp học và trình độ học như đại học (cử nhân hay kỹ sư), cao đẳng hay trung cấp... ở mỗi lựa chọn nào cũng đều thu được những lợi ích nhất định. Đặng Thị Minh Hiền (2016) đã tính toán và kết luận lợi ích mà GDĐH mang lại cho mỗi cá nhân (cả nam lẫn nữ và xét ở góc độ tiền tệ) ở trình độ cao đẳng là thấp nhất (15,8 triệu/ năm); trình độ đại học (42,6 triệu/năm); thạc sĩ và tiến sĩ (32,7 triệu/năm).
Mô hình nghiên cứu đề xuất
Học phí: Chi phí luôn là điều quan tâm của mỗi người, nhất là đối với người học. Sinh viên và gia đình luôn mong muốn lựa chọn ngành học, nhất là cơ sở đào tạo có mức học phí cũng như nơi có chi phí sinh hoạt cho sinh viên trong suốt thời gian học một cách phù hợp, đảm bảo khả năng tài chính của gia đình (Trương và cộng sự, 2022).
Cơ sở vật chất: Cơ sở vật chất là một bộ phận không thể thiếu của bất kỳ cơ sở đào tạo nào bởi chúng hỗ trợ cho các hoạt động giảng dạy của giảng viên và hoạt động học tập của Sinh viên (Nguyễn và cộng sự, 2020)
Cơ hội việc làm: Ngoài mong đợi về học tập trong tương lai thì mong đợi về công việc trong tương lai cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn ngành và chọn trường của HS (Cabrera và La Nasa, 2000).
Danh tiếng nhà trường: Danh tiếng của trường học ảnh hưởng đến quyết định SV chọn một ngôi trường để học tập (Sholihah và cộng sự, 2020)
Truyền thông: Le và cộng sự. (2022) cho rằng truyền thông có ảnh hưởng cùng chiều với quyết định lựa chọn trường học của HS, SV.
Chương trình đào tạo: Chương trình đào tạo là một bộ khung tổng thể các mục tiêu, nội dung kiến thức, kỹ năng, phương pháp giảng dạy mà giảng viên cần trang bị cho SV, có ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển cũng như năng lực cạnh tranh của một cơ sở đào tạo (Dương và Trương, 2021).
Lời khuyên của người khác: ý kiến từ những người xung quanh có ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn học, đặc biệt là ý kiến của những người thân thiết như gia đình (cha mẹ, anh chị em), thầy cô giáo hay bạn bè bên cạnh có tác động mạnh mẽ đến các quyết định của HS (Tran và Cao, 2009).
Mô hình nghiên cứu được đề xuất như Hình 1.
Hình 1: Mô hình nghiên cứu được đề xuất
Nguồn: Đề xuất của nhóm tác giả
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu này được thông qua nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức:
- Nghiên cứu sơ bộ: được thực hiện thông qua phương pháp nghiên cứu định tính như việc thảo luận với một số sinh viên năm nhất đang học tại Viện Công nghệ Việt – Nhật trong điều kiện khách quan. Bên cạnh đó tác giả còn tiến hành thảo luận nhóm với các lãnh đạo tại VJIT.
- Nghiên cứu chính thức: được tác giả thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định lượng thông qua bảng câu hỏi chính thức nhằm kiểm định lại mô hình mà tác giả đã đề xuất trước đó cũng như các giả thuyết của mô hình nghiên cứu.
Dữ liệu thu thập được tác giả xử lý bằng phần mềm SPSS 20, sau đó phân tích dữ liệu thông qua các công cụ như thống kê mô tả, kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA. Mô hình lý thuyết và các giả thuyết được kiểm định bằng phương phân tính hồi quy tuyến tính đa bội, nhằm tìm ra mối tương quan giữa các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn học.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Tổng quan Viện Công nghệ Việt – Nhật
Thành lập năm 2015, Viện Công nghệ Việt – Nhật (Vietnam – Japan Institute of Technology – VJIT) đào tạo Kỹ sư, Cử nhân theo tiêu chuẩn Nhật Bản với các chuyên ngành thuộc lĩnh vực Kỹ thuật – Công nghệ và Kinh tế - Quản lý.
Viện Công nghệ Việt – Nhật được xây dựng dựa trên các thành tựu của nền giáo dục đại học Việt Nam và Nhật Bản với nền tảng là sự kết hợp thế mạnh của kỹ thuật, công nghệ và những thành tự kinh tế nổi bật trước những đòi hỏi về nhân lực nói chung, cho doanh nghiệp Nhật Bản nói riêng trước tiến trình hội nhập.
Mô tả mẫu nghiên cứu
Tổng cộng có 300 bảng hỏi được gửi đi và thu về 270 câu trả lời. sau khi làm sạch dữ liệu và loại bỏ những câu hỏi không đạt yêu cầu, còn lại 250 đủ điều kiện tiến hành xử lý dữ liệu. Bảng hỏi được mã hóa và đưa vào xử lý dữ liệu bằng phần mềm SPSS 20.
Về giới tính, tỷ lệ nam giới chiếm 54,5% (136 người), trong khi nữ giới chiếm 45,5% (114 người). Điều này cho thấy sự phân bố giới tính trong mẫu khảo sát tương đối cân đối, giúp đảm bảo tính đại diện và khách quan trong việc thu thập dữ liệu.
Bảng 1: Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo “Học phí”
|
Biến quan sát |
Trung bình thang đo nếu loại biến |
Trung bình phương sai nếu loại biến |
Tương quan biến tổng |
Hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến |
|
Hệ số Cronbach’s Alpha = 0,817 |
||||
|
HP1 |
11,56 |
4,015 |
0,651 |
0,764 |
|
HP2 |
11,46 |
4,708 |
0,534 |
0,815 |
|
HP3 |
11,48 |
4,524 |
0,603 |
0,785 |
|
HP4 |
11,51 |
4,050 |
0,775 |
0,704 |
Nguồn: Phân tích của nhóm tác giả năm 2025
Bảng 2: Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo “Cơ sở vật chất”
|
Biến quan sát |
Trung bình thang đo nếu loại biến |
Trung bình phương sai nếu loại biến |
Tương quan biến tổng |
Hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến |
|
Hệ số Cronbach’s Alpha = 0,855 |
||||
|
CSVC1 |
19,10 |
11,427 |
0,648 |
0,829 |
|
CSVC2 |
19,03 |
11,678 |
0,651 |
0,829 |
|
CSVC3 |
19,02 |
10,497 |
0,720 |
0,815 |
|
CSVC4 |
19,07 |
11,582 |
0,606 |
0,837 |
|
CSVC5 |
19,05 |
12,066 |
0,610 |
0,837 |
|
CSVC6 |
19,08 |
10,973 |
0,628 |
0,834 |
Nguồn: Phân tích của nhóm tác giả năm 2025
Bảng 3: Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo “Cơ hội việc làm”
|
Biến quan sát |
Trung bình thang đo nếu loại biến |
Trung bình phương sai nếu loại biến |
Tương quan biến tổng |
Hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến |
|
Hệ số Cronbach’s Alpha = 0,801 |
||||
|
CHVL1 |
12,10 |
3,657 |
0,639 |
0,739 |
|
CHVL2 |
11,96 |
4,099 |
0,552 |
0,780 |
|
CHVL3 |
12,16 |
3,634 |
0,600 |
0,761 |
|
CHVL4 |
11,96 |
3,950 |
0,683 |
0,724 |
Nguồn: Phân tích của nhóm tác giả năm 2025
Bảng 4: Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo “Danh tiếng nhà trường”
|
Biến quan sát |
Trung bình thang đo nếu loại biến |
Trung bình phương sai nếu loại biến |
Tương quan biến tổng |
Hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến |
|
Hệ số Cronbach’s Alpha = 0,835 |
||||
|
DT1 |
15,26 |
6,127 |
0,727 |
0,778 |
|
DT2 |
14,99 |
5,875 |
0,656 |
0,796 |
|
DT3 |
15,04 |
6,296 |
0,613 |
0,807 |
|
DT4 |
15,07 |
6,706 |
0,524 |
0,830 |
|
DT5 |
15,15 |
5,953 |
0,664 |
0,793 |
Nguồn: Phân tích của nhóm tác giả năm 2025
Bảng 5: Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo “Truyền thông”
|
Biến quan sát |
Trung bình thang đo nếu loại biến |
Trung bình phương sai nếu loại biến |
Tương quan biến tổng |
Hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến |
|
Hệ số Cronbach’s Alpha = 0,857 |
||||
|
TT1 |
18,94 |
8,574 |
0,626 |
0,837 |
|
TT2 |
19,00 |
8,341 |
0,624 |
0,837 |
|
TT3 |
18,90 |
8,326 |
0,598 |
0,843 |
|
TT4 |
18,99 |
8,321 |
0,662 |
0,831 |
|
TT5 |
18,99 |
7,650 |
0,688 |
0,826 |
|
TT6 |
18,92 |
8,512 |
0,699 |
0,826 |
Nguồn: Phân tích của nhóm tác giả năm 2025
Bảng 6: Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo “Chương trình đào tạo”
|
Biến quan sát |
Trung bình thang đo nếu loại biến |
Trung bình phương sai nếu loại biến |
Tương quan biến tổng |
Hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến |
|
Hệ số Cronbach’s Alpha = 0,814 |
||||
|
CTĐT1 |
15,38 |
4,798 |
0,590 |
0,782 |
|
CTĐT2 |
15,24 |
5,004 |
0,544 |
0,795 |
|
CTĐT3 |
15,34 |
4,971 |
0,610 |
0,775 |
|
CTĐT4 |
15,32 |
5,150 |
0,566 |
0,788 |
|
CTĐT5 |
15,33 |
4,721 |
0,711 |
0,745 |
Nguồn: Phân tích của nhóm tác giả năm 2025
Bảng 7: Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo “Lời khuyên người khác”
|
Biến quan sát |
Trung bình thang đo nếu loại biến |
Trung bình phương sai nếu loại biến |
Tương quan biến tổng |
Hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến |
|
Hệ số Cronbach’s Alpha = 0,837 |
||||
|
LK1 |
15,30 |
6,630 |
0,551 |
0,826 |
|
LK2 |
15,07 |
6,015 |
0,648 |
0,801 |
|
LK3 |
15,13 |
5,927 |
0,660 |
0,798 |
|
LK4 |
15,14 |
5,473 |
0,627 |
0,812 |
|
LK5 |
15,20 |
5,805 |
0,729 |
0,779 |
Nguồn: Phân tích của nhóm tác giả năm 2025
Bảng 8: Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo “Quyết định chọn học”
|
Biến quan sát |
Trung bình thang đo nếu loại biến |
Trung bình phương sai nếu loại biến |
Tương quan biến tổng |
Hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến |
|
Hệ số Cronbach’s Alpha = 0,749 |
||||
|
QĐ1 |
7,84 |
1,918 |
0,580 |
0,663 |
|
QĐ2 |
7,86 |
1,711 |
0,613 |
0,621 |
|
QĐ3 |
7,69 |
1,885 |
0,539 |
0,708 |
Nguồn: Phân tích của nhóm tác giả năm 2025
Theo kết quả kiểm định độ tin cậy của 8 thang đo “Học phí”, “Cơ sở vật chất”, “Cơ hội việc làm”, “Danh tiếng nhà trường”, “Truyền thông”, “Chương trình đào tạo”, “Lời khuyên người khác” và “Quyết định chọn học” cho thấy, hệ số Cronbach’s Alpha của 8 thang đo có giá trị > 0,6 cho nên cả 8 thang đo đạt độ tin cậy và sử dụng được (Bảng 1-8).
Bảng 9: Hệ số KMO và kiểm định Barlett’s các biến độc lập
|
KMO and Bartlett's Test |
||
|
Hệ số KMO |
,735 |
|
|
Kiểm định Bartlett |
Giá trị Chi bình phương xấp xỉ |
4536,237 |
|
df |
561 |
|
|
Sig, |
,000 |
|
Nguồn: Phân tích của nhóm tác giả năm 2025
Hệ số KMO = 0,816 thỏa mãn điều kiện nằm trong đoạn [0.5, 1.0], kiểm định Barlett có Sig. = 0,000 < 0,05, Điều này có nghĩa phân tích nhân tố khám phá là phù hợp (Bảng 9).
Bảng 10: Hệ số xác định mức độ phù hợp của mô hình
|
Mô hình |
R |
R2 |
R2 hiệu chỉnh |
Độ lệch chuẩn sai số ước lượng |
Hệ số Durbin-Watson |
|
1 |
,758a |
0,575 |
0,563 |
0,42256 |
2,072 |
Nguồn: Phân tích của nhóm tác giả năm 2025
Kết quả phân tích từ Bảng 10 cho thấy, giá trị R² = 0,575 và giá trị R² hiệu chỉnh = 0,563. Điều này đồng nghĩa với việc các biến độc lập trong mô hình hồi quy có thể giải thích được 56,3% sự biến thiên của biến phụ thuộc là Quyết định chọn trường (Bảng 10).
Ngoài ra, kiểm định ANOVA cho giá trị Sig. = 0,000 (< 0,05), cho phép bác bỏ giả thuyết H₀ rằng hệ số hồi quy của các biến độc lập bằng 0. Do đó, mô hình hồi quy tuyến tính được xem là phù hợp và có ý nghĩa thống kê (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).
Bảng 11: Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính bội theo phương pháp Enter
| Mô hình |
Hệ số chưa chuẩn hóa |
Hệ số chuẩn hóa |
t |
Sig, |
Thống kê đa cộng tuyến |
|||
|
B |
Sai số chuẩn |
Beta |
Dung sai |
VIF |
||||
|
1 |
(Constant) |
-1,801 |
0,317 |
|
-5,673 |
0,000 |
|
|
|
HP |
0,188 |
0,042 |
0,198 |
4,461 |
0,000 |
0,894 |
1,118 |
|
|
CSVC |
0,205 |
0,044 |
0,214 |
4,684 |
0,000 |
0,844 |
1,184 |
|
|
CHVL |
0,222 |
0,045 |
0,220 |
4,982 |
0,000 |
0,903 |
1,108 |
|
|
DT |
0,272 |
0,046 |
0,260 |
5,869 |
0,000 |
0,897 |
1,115 |
|
|
TT |
0,249 |
0,053 |
0,221 |
4,687 |
0,000 |
0,790 |
1,266 |
|
|
CTĐT |
0,203 |
0,054 |
0,178 |
3,758 |
0,000 |
0,782 |
1,279 |
|
|
LK |
0,147 |
0,050 |
0,138 |
2,954 |
0,003 |
0,804 |
1,244 |
|
Nguồn: Phân tích của nhóm tác giả năm 2025
Tất cả các giá trị Sig. của các biến độc lập trong mô hình đều nhỏ hơn 0,05, chứng tỏ các biến này có ý nghĩa thống kê ở mức độ tin cậy 95%. Bên cạnh đó, chỉ số VIF của các biến đều nhỏ hơn 10 (dao động từ 1,108 đến 1,266), khẳng định rằng không có hiện tượng đa cộng tuyến xảy ra giữa các biến độc lập. Điều này củng cố tính ổn định và đáng tin cậy của mô hình hồi quy được sử dụng (Bảng 11).
Phương trình hồi quy tuyến tính với hệ số chưa chuẩn hóa được xác định như sau:
QĐ = 0,272×DT + 0,249×TT + 0,222×CSVC + 0,205×CHVL + 0,203×CTĐT + 0,188×HP + 0,147×LK
Kết quả cho thấy yếu tố ảnh hưởng mạnh nhất đến Quyết định chọn học là Danh tiếng (DT) với hệ số B = 0,272. Tiếp theo lần lượt là Truyền thông (TT) (B = 0,249), Cơ sở vật chất (CSVC) (B = 0,222), Cơ hội việc làm (CHVL) (B = 0,205), Chương trình đào tạo (CTĐT) (B = 0,203), Học phí (HP) (B = 0,188) và Lời khuyên người khác (LK) là yếu tố có ảnh hưởng thấp nhất (B = 0,147).
KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ
Kết luận
Kết quả phân tích có 08 yếu tố tác động đến quyết định chọn học VJIT của HS THPT. Qua đó, nghiên đề xuất một số hàm ý quản trị thiết thực nhằm hỗ trợ công tác tuyển sinh và xây dựng chiến lược phát triển thương hiệu, nâng cao chất lượng đào tạo, truyền thông và tư vấn hướng nghiệp cho VJIT thông trong thời gian tới.
Hàm ý quản trị
Danh tiếng trường đại học (β = 0,260): Danh tiếng là yếu tố có ảnh hưởng mạnh nhất đến quyết định chọn học tại VJIT. Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt giữa các trường đại học, việc xây dựng và duy trì danh tiếng là một chiến lược dài hạn và cốt lõi. VJIT cần tiếp tục đẩy mạnh thương hiệu qua việc giữ vững chất lượng đào tạo, hợp tác doanh nghiệp Nhật uy tín, và nâng cao tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp có việc làm phù hợp với ngành.
Truyền thông (β = 0,221): Để khai thác hiệu quả yếu tố này, VJIT cần đổi mới cách thức truyền thông, tập trung vào các nền tảng Gen Z ưa chuộng như TikTok, Instagram, và video ngắn. Việc đăng tải các video giới thiệu chuyên ngành, đời sống sinh viên, lớp học thực hành Nhật ngữ... sẽ giúp HS hình dung được môi trường học tập sinh động tại VJIT.
Cơ sở vật chất (β = 0,214): VJIT cần duy trì và không ngừng cải thiện chất lượng cơ sở vật chất, đặc biệt là các phòng học tiếng Nhật chuyên biệt, khu thực hành công nghệ, phòng thí nghiệm kỹ thuật, thư viện số, không gian tự học
Cơ hội việc làm (β = 0,220): VJIT cần tiếp tục phát huy thế mạnh trong việc liên kết với doanh nghiệp Nhật thông qua các hoạt động như VJIT JAPAN JOBFAIR, chương trình thực tập hưởng lương tại Nhật Bản,...
Chương trình đào tạo (β = 0,178): VJIT nên xây dựng chiến lược truyền thông sâu hơn về nội dung chương trình đào tạo từng ngành, minh bạch chuẩn đầu ra, khối lượng tín chỉ thực hành, tỷ lệ giảng viên có trình độ sau đại học, các học phần đặc thù tích hợp kỹ năng mềm và định hướng nghề nghiệp.
Học phí (β = 0,198): VJIT cần đảm bảo chính sách học phí minh bạch, công bố rõ ràng mức học phí, lệ phí phát sinh (nếu có) và các gói học bổng hỗ trợ tài chính.
Lời khuyên của người khác (β = 0,138): VJIT nên xây dựng mạng lưới cựu sinh viên gắn bó để lan tỏa thông tin tích cực, tổ chức các buổi chia sẻ từ cựu sinh viên cho HS THPT để tăng tính thuyết phục.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cabrera, A. F., & La Nasa, S. M. (2000). Understanding the college-choice process. New Directions for Institutional Research, 2000(107), 5–22.
2. Cuthbert, Peter F. (1996). Managing service quality in HE: is SERVQUAL the answer? Part 1. Managing Service Quality: An International Journal, Vol. 6 Issue: 2, pp.11-16.
3. Dương, T. Q. & Trương, T. T. (2021). Nâng cao chất lượng dịch vụ đào tạo ngành Quản trị Khách sạn qua sự hài lòng của sinh viên: Trường hợp Trường Cao đẳng Kiên Giang. Kỷ yếu Hội thảo Khoa học Quốc tế Văn hoá, Giáo dục và Du lịch với phát triển Kinh tế tại Đà Lạt, 370-378.
4. Đặng Thị Minh Hiền. (2016). Hiệu quả đầu tư cho giáo dục đại học công lập ở Việt Nam theo cách tiếp cận phân tích chi phí-lợi ích, Luận văn Thạc sĩ, Đại học Kinh tế Quốc Dân.
5. Le, T. T. T., Tran, M. T., & Le, H. B. H. (2022). Factors Affecting Students' Decision to Choose Regional Public Universities: An Empirical Study from Vietnam. The Journal of Asian Finance, Economics and Business, 9(4), 143-152.
6. Nguyễn, P. Q. Q, Phòng, T. H. M, Thái, N. V & Lương, L. N. (2020). Yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trường đại học trên địa bàn thành phố Cần Thơ của sinh viên. Tạp chí Nghiên cứu khoa học và phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô, 09, 1-17.
7. Sholihah, M., & Anam, C. (2020). The Influence of Marketing Mix on Student Decision to Choose Private Universities. International Journal of Scientific and Research Publications, 10(1), 1-8.
8. Trần Văn Quí, & Cao Hào Thi. (2009). Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trường ĐH của học sinh trung học phổ thông. Tạp chí phát triển KH&CN, 15. ĐHQG TP.HCM.
9. Trương, T. T., Nguyễn, V. T. V. & Nguyễn, T. T. V. (2022). Những nhân tố ảnh hưởng đến quyết định học ngành nghề thuộc lĩnh vực du lịch của sinh viên hệ cao đẳng chính quy Trường Cao đẳng Kiên Giang. Tạp chí Khoa học - Đại học Đồng Nai, 22, 27-40.
|
Ngày nhận bài: 22/7/2025; Ngày hoàn thiện biên tập: 10/8/2025; Ngày duyệt đăng: 15/8/2025 |

Bình luận