CN. Đỗ Thị Tuệ Minh

Email: minhdt@thanhdong.edu.vn

Tóm tắt

Nghiên cứu nhằm tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định học chứng chỉ về lập báo cáo tài chính quốc tế (CertIFR) của sinh viên ngành kế toán - kiểm toán tại các trường đại học ngoài công lập. Bằng các phương pháp phân tích định lượng trên phần mềm SPSS26, kết quả cho thấy Thái độ và nhận thức cá nhân; Cơ hội việc làm; Xã hội; Trình độ ngoại ngữ; Giảng viên là 5 yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến Quyết định học chứng chỉ CertIFR. Dựa trên những kết quả phát hiện, nghiên cứu đưa ra một số hàm ý quản trị nhằm thúc đẩy quyết định học chứng chỉ, nâng cao chất lượng đào tạo và gia tăng giá trị cạnh tranh của sinh viên kế toán - kiểm toán trên thị trường lao động.

Từ khoá: Chứng chỉ CertIFR; sinh viên ngành kế toán - kiểm toán, trường đại học ngoài công lập.

Summary

This study investigates the factors influencing the decision to pursue the CertIFR certificate among accounting and auditing students at non-public universities. Using quantitative analysis methods with SPSS26, the results indicate that five factors directly affect students’ decision to obtain the CertIFR certificate, namely: personal attitude and perception, career opportunities, social influence, foreign language proficiency, and lecturers. Based on these findings, the study proposes several managerial implications to encourage students’ decision to pursue the certificate, thereby improving training quality and enhancing the competitive value of accounting-auditing graduates in the labor market.

Keywords: CertIFR certificate, Accounting and auditing students, Non-public universities

ĐẶT VẤN ĐỀ

Việc áp dụng các chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) đã và đang trở thành xu thế tất yếu, không chỉ ở các nền kinh tế phát triển mà còn ở các quốc gia đang chuyển đổi. Tại Việt Nam Bộ Tài chính đã ban hành Lộ trình áp dụng IFRS. Theo đó, từ năm 2025, một số doanh nghiệp niêm yết và tập đoàn lớn sẽ bắt buộc triển khai, sau đó mở rộng dần ra toàn nền kinh tế. Để đáp ứng yêu cầu đó, các chứng chỉ nghề nghiệp quốc tế như ACCA, ICAEW, CPA Australia và đặc biệt là CertIFR (Certificate in International Financial Reporting) được cấp bởi Hiệp hội Kế toán công chứng Anh quốc (ACCA) đã trở thành lựa chọn quan trọng cho sinh viên ngành kế toán - kiểm toán. CertIFR được thiết kế nhằm cung cấp kiến thức nền tảng và kỹ năng thực hành về IFRS, là bước đệm cho những ai muốn theo đuổi các chứng chỉ nâng cao hơn hoặc làm việc trong môi trường doanh nghiệp toàn cầu.

Tuy nhiên, việc lựa chọn học chứng chỉ quốc tế thường gặp nhiều rào cản về chi phí đào tạo, hạn chế về khả năng ngoại ngữ cũng như thiếu sự định hướng nghề nghiệp rõ ràng từ phía nhà trường. Bên cạnh đó, so với các trường công lập vốn có nhiều mối liên kết với các tổ chức nghề nghiệp quốc tế, nhiều trường ngoài công lập thường chưa khai thác mạnh mẽ các chương trình hỗ trợ hoặc liên kết đào tạo chứng chỉ quốc tế. Chính vì vậy, nghiên cứu nhằm tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định học chứng chỉ CertIFR của sinh viên ngành kế toán - kiểm toán tại các trường đại học ngoài công lập, qua đó đề xuất những hàm ý quản trị hữu ích cho sinh viên, nhà trường và các bên liên quan.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Giả thuyết và mô hình nghiên cứu

IFRS là một bộ chuẩn mực Báo cáo tài chính quốc tế bao gồm các chuẩn mực kế toán quốc tế (IASs) và các chuẩn mực lập Báo cáo tài chính quốc tế (IFRSs) được Hội đồng chuẩn mực Kế toán quốc tế (IASB) ban hành. Chứng chỉ về lập báo cáo tài chính quốc tế - CertIFR do ACCA cấp, đem tới kiến thức rộng mở về báo cáo tài chính quốc tế, chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế IFRS. Để được cấp chứng chỉ, học viên sẽ học và thi trực tuyến trên máy tính. Chứng chỉ CertIFR mang lại nhiều ứng dụng thiết thực cho sinh viên chuyên ngành kế toán và kiểm toán. Trong bối cảnh cạnh tranh trên thị trường lao động ngày càng cao, việc trang bị kiến thức và kỹ năng phù hợp là rất cần thiết để các sinh viên có thể tự tin bước vào nghề nghiệp.

Theo Vajirakachorn và cộng sự (2023), giảng viên là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến ý định học chứng chỉ quốc tế. Trình độ chuyên môn, phương pháp giảng dạy và sự hỗ trợ của giảng viên có thể tác động mạnh đến thái độ và động lực học tập của sinh viên. Việc giảng viên tích cực cập nhật kiến thức mới, gắn kết nội dung giảng dạy với thực tiễn và định hướng nghề nghiệp giúp sinh viên tự tin hơn khi theo đuổi CertIFR (Nguyễn Thúy An và cộng sự, 2021). Qua đó, giả thuyết nghiên cứu đề xuất là:

H1: Giảng viên có ảnh hưởng tích cực đến Quyết định học chứng chỉ CertIFD của sinh viên ngành kế toán - kiểm toán tại các trường đại học ngoài công lập.

Các yếu tố xã hội như sự ủng hộ của gia đình, bạn bè và cộng đồng được xem là những tác nhân quan trọng định hướng hành vi học tập của sinh viên (Sonam và cộng sự, 2023). Sự khuyến khích từ cha mẹ và bạn bè có thể ảnh hưởng đáng kể đến quyết định học trong khi môi trường học tích cực và phương pháp giảng dạy phù hợp cũng góp phần thúc đẩy động lực theo đuổi chứng chỉ (Lestari, 2023). Bên cạnh đó, sự đánh giá cao của xã hội đối với chứng chỉ quốc tế tạo thêm động lực cho sinh viên (Nguyễn Thúy An và cộng sự, 2021). Qua đó, giả thuyết nghiên cứu đề xuất là:

H2: Xã hội có ảnh hưởng tích cực đến Quyết định học chứng chỉ CertIFD của sinh viên ngành kế toán - kiểm toán tại các trường đại học ngoài công lập.

Những sinh viên tin rằng chứng chỉ nghề nghiệp là khoản đầu tư giá trị cho tương lai sẽ có xu hướng theo đuổi nhiều hơn (Veroya và cộng sự, 2024). Thái độ tích cực, được hình thành từ niềm tin vào lợi ích nghề nghiệp, sự hỗ trợ từ nhà trường và môi trường học tập, có tác động mạnh mẽ đến quyết định đăng ký học . Đồng thời, nhận thức cá nhân như sự tự tin vào năng lực bản thân và khả năng tuyển dụng cũng góp phần thúc đẩy sinh viên theo đuổi CertIFR (Baha, 2025). Qua đó, giả thuyết nghiên cứu đề xuất là:

H3: Thái độ và nhận thức cá nhân có ảnh hưởng tích cực đến Quyết định học chứng chỉ CertIFD của sinh viên ngành kế toán - kiểm toán tại các trường đại học ngoài công lập.

Trình độ ngoại ngữ được xem là một trong những yếu tố then chốt ảnh hưởng đến ý định học chứng chỉ quốc tế. Những sinh viên có năng lực ngoại ngữ tốt thường tự tin hơn và có xu hướng theo đuổi chứng chỉ cao hơn (Vajirakachorn và cộng sự, 2023). Ngoài ra, việc thành thạo ngoại ngữ còn nâng cao khả năng tuyển dụng, trở thành động lực thúc đẩy sinh viên đăng ký học chứng chỉ (Nesaratnam và cộng sự, 2020). Qua đó, giả thuyết nghiên cứu đề xuất là:

H4: Trình độ ngoại ngữ có ảnh hưởng tích cực đến Quyết định học chứng chỉ CertIFD của sinh viên ngành Kế toán - kiểm toán tại các trường đại học ngoài công lập.

Nhận thức về cơ hội việc làm là một trong những động lực mạnh mẽ thúc đẩy sinh viên theo đuổi chứng chỉ nghề nghiệp. Việc sở hữu chứng chỉ quốc tế giúp tăng khả năng cạnh tranh, mở rộng triển vọng nghề nghiệp và nâng cao thu nhập. Nghiên cứu cho thấy sinh viên coi chứng chỉ là đòn bẩy để chiếm lợi thế trên thị trường lao động có xu hướng đăng ký học cao hơn (Peón và cộng sự, 2023). Đồng thời, uy tín và sự công nhận quốc tế của chứng chỉ cũng ảnh hưởng đáng kể đến ý định học (Ruiz-Molina và cộng sự, 2019). Qua đó, giả thuyết nghiên cứu đề xuất là:

H5: Cơ hội việc làm có ảnh hưởng tích cực đến Quyết định học chứng chỉ CertIFD của sinh viên ngành Kế toán - kiểm toán tại các trường đại học ngoài công lập.

Từ các giả thuyết trên, mô hình nghiên cứu được đề xuất như Hình.

Hình: Mô hình nghiên cứu đề xuất

Nguồn: Tác giả đề xuất

Từ giả thuyết và mô hình nghiên cứu đề xuất, phương trình nghiên cứu tổng quát như sau:

QD = β0 + β1*GV + β2*XH + β3*TD + β4*NN + β5*CH

Trong đó:

- Yếu tố phụ thuộc (QD): Quyết định học chứng chỉ CertIFR

- Các yếu tố độc lập bao gồm: Giảng viên (GV); Xã hội (XH); Thái độ và nhận thức cá nhân (TD); Trình độ ngoại ngữ (NN); Cơ hội việc làm (CH).

- βk: Hệ số hồi quy (k = 0, 1, 2,…5).

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phần mềm SPSS 26 để phân tích dữ liệu thu thập từ các sinh viên ngành kế toán - kiểm toán tại các trường đại học ngoài công lập trên địa bàn TP. Hà Nội. Phiếu khảo sát bao gồm thang đo các yếu tố được phát triển từ quá trình thảo luận với các chuyên gia và được đo lường theo thang đo Likert 5 mức độ (từ mức 1 - Không đồng ý đến mức 5 - Đồng ý). Cỡ mẫu được xác định theo tối thiểu cần thiết khi thực hiện phân tích EFA với phương pháp chọn mẫu phi xác suất thuận tiện trong khoảng thời gian từ tháng 1 đến tháng 3/2025. Kết quả sau khi sàng lọc các phiếu xấu thu về 158 phiếu hợp lệ.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Bảng 1: Kết quả kiểm định độ tin cậy và phân tích nhân tố khám phá các yếu tố độc lập

Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định học chứng chỉ về lập báo cáo tài chính quốc tế của sinh viên ngành kế toán   kiểm toán tại các trường đại học ngoài công lập

Nguồn: Phân tích của tác giả

Kết quả phân tích cho thấy, các thang đo có độ tin cậy tốt với Cronbach’s Alpha đều lớn hơn 0,7 và hệ số tương quan biến tổng đều trên 0,3, không có biến nào bị loại. Kết quả phân tích nhân tố khám phá bằng phương pháp trích Components (PCA) và phép quay Varimax cho thấy hệ số KMO đều đạt yêu cầu (lớn hơn 0,5 và nhỏ hơn 1); thống kê Chi-square của kiểm định Bartlett Test có mức ý nghĩa 0,000 (nhỏ hơn 0,05) phản ánh dự liệu đưa vào phân tích là phù hợp và có ý nghĩa thống kê. Tại mức giá trị Eigenvalue lớn hơn 1 có 5 yếu tố được trích với tổng phương sai trích đạt 77,485% (lớn hơn 50%). Bên cạnh đó hệ số tải nhân tố đều lớn hơn 0,5 thể hiện chất lượng biến quan sát tốt và các biến quan sát được phân bổ đúng với dự kiến ban đầu. Đối với yếu tố phụ thuộc các kết quả đạt được cũng đảm bảo mức ý nghĩa trong phân tích nhân tố khám phá EFA (Hair và cộng sự, 2010).

Trước khi phân tích hồi quy, kiểm định Pearson cho thấy, các yếu tố độc lập đều có mối tương quan mạnh với yếu tố phụ thuộc với giá trị Sig. đều nhỏ hơn 0,05 và hệ số tương quan đều lớn hơn 0,4. Đồng thời, giữa các yếu tố độc lập không có nghi ngờ về hiện tượng đa cộng tuyến nên đủ điều kiện để đưa vào phân tích hồi quy.

Bảng 2: Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính bộiCác nhân tố ảnh hưởng đến quyết định học chứng chỉ về lập báo cáo tài chính quốc tế của sinh viên ngành kế toán   kiểm toán tại các trường đại học ngoài công lập

Nguồn: Phân tích của tác giả

Thực hiện phân tích hồi quy theo phương pháp enter, các yếu tố được đưa vào cùng một lần cho thấy hệ số R2 hiểu chỉnh đạt 0,781 thể hiện mức độ phù hợp của mô hình cao. Hệ số Durbin - Watson bằng 1,807 đạt yêu cầu không vi phạm giả định tự tương quan chuỗi bậc nhất. Hệ số Sig. của kiểm định F nhỏ hơn 0,000 đã chỉ ra mô hình hồi quy tổng thể phù hợp với mọi cấu trúc được kiểm tra. Hệ số phóng đại phương sai VIF của các yếu tố trong mô hình đều nhỏ hơn 2 và giá trị Sig. của kiểm định t đều nhỏ hơn 0,05 do đó không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến và mô hình có ý nghĩa thống kê. Ngoài ra, kiểm tra giả định về phân phối chuẩn của phần dư và giả định liên hệ tuyến tính đều không vi phạm. Các giả thuyết đưa ra đều được chấp nhận; phương trình hồi quy theo hệ số beta chuẩn hoá như sau:

QD = 0,372*TD + 0,359*CH + 0,335*XH + 0,306*NN + 0,279*GV + e

Qua phương trình, ta thấy 5 yếu tố đều có ảnh hưởng chiều dương tới Quyết định học chứng chỉ CertIFR của sinh viên kế toán - kiểm toán tại các trường đại học ngoài công lập theo mức độ giảm dần là: Thái độ và nhận thức cá nhân; Cơ hội việc làm; Xã hội; Trình độ ngoại ngữ; Giảng viên.

HÀM Ý QUẢN TRỊ

Từ kết quả nghiên cứu trên, tác giả đưa ra một số hàm ý quản trị như sau:

Thứ nhất, các trường đại học cần chú trọng nâng cao nhận thức của sinh viên về tầm quan trọng của chứng chỉ CertIFR đối với sự nghiệp nghề nghiệp. Thường xuyên tổ chức các buổi hội thảo chuyên đề, chương trình định hướng nghề nghiệp và hoạt động truyền thông nhằm khuyến khích sinh viên chủ động học tập.

Thứ hai, tăng cường mối liên kết với doanh nghiệp kiểm toán, tư vấn tài chính và doanh nghiệp FDI trong tuyển dụng và thăng tiến nghề nghiệp, xây dựng các chương trình thực tập, tuyển dụng ưu tiên cho sinh viên có chứng chỉ.

Thứ ba, các trường nên xây dựng cộng đồng học viên CertIFR, truyền thông qua mạng xã hội nhằm thúc đẩy tinh thần học tập tập thể, tạo ra sự lan tỏa từ những người đã đạt chứng chỉ. Bên cạnh đó, nhà trường cần thiết kế các học phần bổ trợ tiếng Anh chuyên ngành kế toán - kiểm toán, khuyến khích sinh viên sử dụng tài liệu quốc tế và tham gia các khóa luyện thi có tính thực hành cao. Đối với đội ngũ giảng viên cần được bồi dưỡng về kỹ năng sư phạm hiện đại, đồng thời cập nhật kiến thức chuyên môn gắn với chuẩn mực quốc tế để truyền đạt hiệu quả hơn.

Tài liệu tham khảo:

1. Baha, L. M. (2025). Motivational factors influencing English learning among students at Université Catholique De Bukavu: A self-determination perspective. Journal of English Education Program, 6(1).

2. Lestari, K. F. (2023). The motivation of learning English: A case study of junior high school students. Education and Human Development Journal, 8(2), 41-48.

3. Nesaratnam, S., Salleh, W. H. W., Von Foo, Y., Hisham, W., Perdagangan, P., Damansara, P., & Jaya, P. (2020). Enhancing English proficiency and communication skills among Malaysian graduates through training and coaching. International Journal of Learning and Development, 10(4), 1-12.

4. Nguyễn Thúy An, Lê Phước Hương & Huỳnh Nhựt Phương (2021). Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định dự thi chứng chỉ Kế toán viên và Kiểm toán viên - Nghiên cứu thực nghiệm tại Cần Thơ. HCMCOUJS - Kinh tế và Quản trị Kinh doanh, 17(3), 121-134.

5. Peón, D., Martínez-Filgueira, X.-M., & Rodríguez Gómez, J. L. (2023). Professional certifications of a university master’s degree and employability: Impact on students’ perception. European Journal of Education Research, 12(1), 173-188.

6. Ruiz-Molina, M.-E., Gil-Saura, I., Berenguer-Contri, G., & Auch, C. (2019). Determinants of behavioral intentions towards a professional certification scheme at European level. European Journal of Training and Development, 43(7/8), 719-735.

7. Sonam, S., Daker, S., Wangmo, K., & Choden, S. (2023). Factors affecting the secondary school students’ attitude towards learning English language: A case of a higher secondary school in Southern Bhutan. Asian Journal of Education and Social Studies, 42(4), 35-57.

8. Vajirakachorn, P., Ratasuk, A., & Anuwong, K. (2023). Determinants of English language proficiency: A multifaceted analysis. Emerging Science Journal, 7, 264-278.

9. Veroya, F. C., Ong, A. K. S., Young, M. N., & German, J. D. (2024). Actual uptake pursuance analysis of certification examination among industrial engineers in the Philippines: A TPB-PVT approach. Acta Psychologica, 248, 104041.

10. Nguyễn Thúy An và cộng sự (2021). Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định dự thi chứng chỉ Kế toán viên và Kiểm toán viên - Nghiên cứu thực nghiệm tại Cần Thơ.

Ngày nhận bài: 22/9/2025; Ngày hoàn thiện biên tập: 2/10/2025; Ngày duyệt đăng: 5/10/2025