Các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các khu công nghiệp mới tại tỉnh Bắc Ninh (*)
ThS. Nguyễn Thị Duyên
Trường Cao đẳng Công nghệ Y dược Việt Nam
Email: duyennt.kdha@gmail.com
Tóm tắt
Nghiên cứu tập trung phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào các khu công nghiệp mới tại tỉnh Bắc Ninh, sử dụng phương pháp định lượng với dữ liệu khảo sát từ 285 đối tượng có liên quan. Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính đa biến cho thấy cả bảy yếu tố đều có tác động tích cực và có ý nghĩa thống kê đến khả năng thu hút FDI, bao gồm: cơ sở hạ tầng, chi phí, nguồn nhân lực, dịch vụ hành chính, môi trường vĩ mô, chính sách thu hút, và tiềm năng thị trường. Kết quả nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học cho các nhà hoạch định chính sách tại địa phương trong việc xây dựng chiến lược thu hút đầu tư hiệu quả, đặc biệt trong bối cảnh cạnh tranh giữa các địa phương trong cả nước và khu vực ngày càng tăng.
Từ khóa: Đầu tư trực tiếp nước ngoài, khu công nghiệp, thu hút FDI, môi trường đầu tư, chính sách đầu tư, nguồn nhân lực.
Summary
This study focuses on analyzing the factors influencing the attraction of foreign direct investment (FDI) into newly established industrial zones in Bac Ninh Province, using a quantitative approach based on survey data from 285 relevant stakeholders. The results of multivariate linear regression analysis indicate that all seven examined factors have a statistically significant and positive impact on FDI attraction, including infrastructure, cost, human resources, administrative services, macroeconomic environment, investment promotion policies, and market potential. The findings provide a scientific basis for local policymakers in formulating effective investment attraction strategies, especially in the context of growing competition among provinces nationwide and across the region.
Keywords: Foreign direct investment, industrial zones, FDI attraction, investment environment, investment policy, human resources
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) luôn đóng vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế của các quốc gia đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Đặc biệt, đối với các khu công nghiệp (KCN) mới tại các địa phương có tốc độ công nghiệp hóa nhanh như tỉnh Bắc Ninh, việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút FDI mang ý nghĩa thiết thực cả về mặt lý luận lẫn thực tiễn. Bắc Ninh, với vị trí địa lý chiến lược, hạ tầng ngày càng hoàn thiện, cùng chính sách ưu đãi đầu tư hấp dẫn, đang dần trở thành điểm đến thu hút sự quan tâm của nhiều nhà đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên, để gia tăng tính cạnh tranh so với các địa phương lân cận, việc hiểu rõ các nhân tố tác động đến quyết định đầu tư của các doanh nghiệp nước ngoài là điều cấp thiết.
Trên thực tế, nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước đã cho thấy, thu hút FDI chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau như hạ tầng kỹ thuật, chất lượng lao động, thể chế chính sách, vị trí địa lý, mức độ hội nhập quốc tế và chi phí sản xuất (Nguyễn Thị Liên Hoa và Bùi Thị Bích Phương, 2014; Nguyễn Thị Mai Hương và Kiều Thị Mai, 2021). Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt giữa các địa phương nhằm giành được dòng vốn FDI, việc nhận diện và đánh giá đúng tầm quan trọng của các yếu tố này sẽ hỗ trợ Bắc Ninh trong việc xây dựng chiến lược phát triển KCN mới một cách hiệu quả hơn.
Tại tỉnh Bắc Ninh, việc phát triển các KCN mới đang được triển khai đồng bộ theo quy hoạch phát triển công nghiệp của vùng thủ đô. Tuy nhiên, xu hướng phát triển nhanh chóng cũng đi kèm với nhiều thách thức như áp lực về môi trường, thiếu hụt nguồn nhân lực chất lượng cao và yêu cầu ngày càng cao từ phía nhà đầu tư nước ngoài về tính minh bạch và hiệu quả trong thực hiện các cam kết đầu tư. Trong nghiên cứu của Hoàng Hồng Hiệp (2024), các nhân tố như tính minh bạch của chính sách đầu tư, hiệu quả quản lý hành chính công, và chất lượng nguồn nhân lực địa phương được xem là các yếu tố cốt lõi trong việc gia tăng năng lực thu hút FDI tại tỉnh Phú Thọ, một địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội tương đồng với Bắc Ninh. So với nghiên cứu của Đặng Thành Cương (2024) về tỉnh Nghệ An, tác giả cho rằng các yếu tố thuộc về cơ sở hạ tầng như giao thông, điện, nước, viễn thông đóng vai trò quan trọng trong việc tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư triển khai dự án trong KCN. Đồng thời, cơ chế phối hợp liên ngành, cải cách thủ tục hành chính và sự chủ động của chính quyền địa phương cũng được đánh giá là các yếu tố ảnh hưởng tích cực đến khả năng thu hút FDI. Những phát hiện này cung cấp góc nhìn hữu ích cho tỉnh Bắc Ninh trong việc hoàn thiện chiến lược thu hút đầu tư vào các KCN mới.
Trong bối cảnh đó, nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút vốn FDI vào KCN mới tại tỉnh Bắc Ninh là cần thiết và có cơ sở khoa học rõ ràng. Nghiên cứu này không chỉ góp phần vào việc hoàn thiện chính sách đầu tư tại địa phương, mà còn mang ý nghĩa thực tiễn trong việc đảm bảo phát triển công nghiệp bền vững, hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường, đồng thời nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia trong thu hút FDI.
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và cạnh tranh thu hút vốn FDI ngày càng gia tăng, nhiều nghiên cứu đã tập trung làm rõ các yếu tố tác động đến quyết định đầu tư của doanh nghiệp nước ngoài vào các KCN tại các quốc gia đang phát triển. Trên thế giới, các lý thuyết cổ điển như lý thuyết lợi thế so sánh, lý thuyết chu kỳ sản phẩm quốc tế, hay lý thuyết quyền sở hữu của Dunning (OLI paradigm) đã được vận dụng phổ biến để giải thích dòng chảy FDI. Đồng thời, các nghiên cứu thực nghiệm gần đây có xu hướng nhấn mạnh vai trò của thể chế, chất lượng cơ sở hạ tầng, chi phí sản xuất, mức độ hội nhập thương mại và sự ổn định chính trị trong việc hình thành các luồng đầu tư quốc tế.
Tại Việt Nam, chủ đề thu hút FDI nói chung và FDI vào các KCN nói riêng đã được quan tâm ở nhiều cấp độ và khía cạnh khác nhau. Trong nghiên cứu của Nguyễn Thị Liên Hoa và Bùi Thị Bích Phương (2014), các yếu tố như cơ sở hạ tầng, chính sách ưu đãi, và tính minh bạch của thể chế được xác định là những nhân tố then chốt thu hút FDI vào các quốc gia đang phát triển. Nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng để xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến quyết định đầu tư của doanh nghiệp FDI, đồng thời đưa ra các kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.
Từ tổng quan các nghiên cứu nêu trên, có thể nhận thấy rằng, mặc dù nội dung nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút FDI tại Việt Nam đã được triển khai khá phong phú, song vẫn còn thiếu các nghiên cứu chuyên sâu về KCN mới tại tỉnh Bắc Ninh – một địa phương đang nổi lên như một cực tăng trưởng công nghiệp phía Bắc. Việc tiếp tục nghiên cứu theo hướng này là cần thiết nhằm đưa ra cơ sở khoa học phục vụ cho việc hoạch định chính sách đầu tư hiệu quả hơn tại địa phương.
Khoảng trống nghiên cứu
Thứ nhất, phần lớn các nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở phân tích các nhân tố tác động chung đến dòng vốn FDI vào địa phương, mà chưa đi sâu vào đánh giá sự khác biệt giữa KCN cũ và KCN mới – nơi tiềm năng phát triển còn nhiều và cần chiến lược thu hút đặc thù. Tỉnh Bắc Ninh, với việc triển khai thêm nhiều KCN mới trong thời gian gần đây, là một ví dụ tiêu biểu cần được nghiên cứu riêng để xác định rõ tính đặc thù về hạ tầng, thể chế, và chiến lược tiếp cận nhà đầu tư quốc tế.
Thứ hai, chưa có nhiều nghiên cứu lồng ghép yếu tố không gian và quy hoạch tổng thể trong phân tích thu hút FDI vào KCN. Trong bối cảnh phát triển vùng và liên kết vùng được xem là chiến lược chủ đạo trong định hướng phát triển kinh tế của Việt Nam giai đoạn 2021–2030, việc nghiên cứu FDI dưới góc nhìn không gian sẽ cung cấp thêm chiều sâu cho chiến lược phát triển bền vững.
MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Mô hình nghiên cứu
Dựa vào các nghiên cứu của Đặng Thành Cương (2024); Hoàng Hồng Hiệp (2024); Nguyễn Anh Tuấn và Đồng Trung Chính (2017), tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu như Hình.
Hình: Mô hình nghiên cứu của tác giả
Nguồn: Đề xuất của tác giả
Các giả thuyết nghiên cứu được đưa ra như sau:
H1: Cơ sở hạ tầng có ảnh hưởng tích cực đến thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các KCN mới tại tỉnh Bắc Ninh.
H2: Chi phí có ảnh hưởng tích cực đến thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các KCN mới tại tỉnh Bắc Ninh.
H3: Nguồn nhân lực có ảnh hưởng tích cực đến thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các KCN mới tại tỉnh Bắc Ninh.
H4: Dịch vụ hành chính có ảnh hưởng tích cực đến thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các KCN mới tại tỉnh Bắc Ninh.
H5: Môi trường vĩ mô có ảnh hưởng tích cực đến thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các KCN mới tại tỉnh Bắc Ninh.
H6: Chính sách thu hút có ảnh hưởng tích cực đến thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các KCN mới tại tỉnh Bắc Ninh.
H7: Tiềm năng thị trường có ảnh hưởng tích cực đến thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các KCN mới tại tỉnh Bắc Ninh.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phân tích: Dữ liệu được xử lý thông qua phần mềm SPSS 26.0 với các bước phân tích sau: Kiểm định độ tin cậy thang đo: Áp dụng hệ số Cronbach’s Alpha để loại bỏ các biến có hệ số tương quan biến-tổng nhỏ hơn 0.3 và hệ số Alpha nhỏ hơn 0.7. Phân tích nhân tố khám phá (EFA): Thực hiện EFA với phương pháp rút trích Principal Component và phép quay Varimax để xác định cấu trúc các nhân tố ẩn, kiểm định KMO ≥ 0.5 và Bartlett’s Test có Sig. nhỏ hơn 0.05 và phân tích hồi quy, tương quan.
Dữ liệu: Dữ liệu định lượng được thu thập thông qua bảng hỏi khảo sát được thiết kế và phân phối trực tuyến qua nền tảng Google Form. Tổng cộng 285 mẫu hợp lệ được thu thập phục vụ phân tích, thông qua phương pháp chọn mẫu thuận tiện có kiểm soát nhằm đảm bảo tính đại diện tương đối cho nhóm đối tượng nghiên cứu. Việc lựa chọn mẫu tập trung vào các doanh nghiệp FDI đang có hoạt động đầu tư thực tế hoặc khảo sát địa điểm đầu tư tại khu vực Bắc Ninh trong giai đoạn 2023–2024 (Nghiên cứu được thực hiện trước thời điểm sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh theo Nghị quyết số 202/2025/QH15).
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
Phân tích Cronbach’s Alpha
Thang đo Cơ sở hạ tầng, thang đo này được đo lường bởi 4 biến quan sát. Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo có hệ số Cronbach’s Alpha là 0,795 lớn hơn 0,6. Các hệ số tương quan biến - tổng đều cao hơn 0,3. Các hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến đều thấp hơn mức tin cậy Cronbach’s Alpha chung. Do đó 4 biến quan sát đều được giữ lại cho phân tích EFA.
Thang đo Chi phí được đo lường bởi 4 biến quan sát. Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo có hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha là 0,772 lớn hơn 0,6. Đồng thời cả 4 biến quan sát đều có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0,3 nên các biến quan sát có tương quan với nhau và không có biến quan sát nào có Cronbach Alpha nếu loại biến lớn hơn Cronbach’s Alpha chung nên đảm bảo thang đo đạt độ tin cậy.
Thang đo Nguồn nhân lực được đo lường bởi 4 biến quan sát. Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo có hệ số Cronbach’s Alpha là 0,766 lớn hơn 0,6. Đồng thời cả 4 biến quan sát đều có tương quan biến tổng lớn hơn 0,3 và hệ số Cronabach’s Alpha nếu loại biến của các biến quan sát đều nhỏ hơn Cronbach’s Alpha chung. Do vậy, thang đo năng lực phục vụ đáp ứng độ tin cậy.
Thang đo Dịch vụ hành chính được đo lường bởi 4 biến quan sát. Kết quả cho thấy hệ số Cronbach’s Alpha bằng 0,725 lớn hơn 0,6 và hệ số tương quan biến tổng (Corrected Item-Total Correlation) của các biến trên đều lớn hơn 0,3 và hệ số Cronabach’s Alpha nếu loại biến của các biến quan sát đều nhỏ hơn Cronbach’s Alpha chung nên đảm bảo các biến quan sát có mối tương quan với nhau.
Thang đo Môi trường vĩ mô được đo lường bởi 4 biến quan sát. Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo có hệ số Cronbach’s Alpha là 0,828 lớn hơn 0,6. Đồng thời cả 4 biến quan sát đều có tương quan biến tổng lớn hơn 0,3 và hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến của các biến quan sát đều nhỏ hơn Cronbach’s Alpha chung. Nên thang đo “Môi trường vĩ mô” đạt độ tin cậy cao để đưa vào các bước kiểm định tiếp theo.
Thang đo Chính sách thu hút được đo lường bởi 4 biến quan sát. Kết quả cho thấy hệ số Cronbach’s Alpha bằng 0,796 lớn hơn 0,6 và hệ số tương quan biến tổng (Corrected Item-Total Correlation) của các biến trên đều lớn hơn 0,3 và hệ số Cronabach’s Alpha nếu loại biến của các biến quan sát đều nhỏ hơn Cronbach’s Alpha chung nên đảm bảo các biến quan sát có mối tương quan với nhau.
Thang đo Tiềm năng thị trường được đo lường bởi 4 biến quan sát. Kết quả cho thấy hệ số Cronbach’s Alpha bằng 0,752 lớn hơn 0,6 và hệ số tương quan biến tổng (Corrected Item-Total Correlation) của các biến trên đều lớn hơn 0,3 và hệ số Cronabach’s Alpha nếu loại biến của các biến quan sát đều nhỏ hơn Cronbach’s Alpha chung nên đảm bảo các biến quan sát có mối tương quan với nhau.
Phân tích nhân tố khám phá EFA
Kết quả đạt được hệ số KMO bằng 0,818 lớn hơn 0,5 và kiểm định Barlett’s có giá trị có giá trị Chi bình phương bằng 444,803 với mức ý nghĩa Sig bằng 0,000 nhỏ hơn 0,05, cho thấy các biến quan sát thuộc cùng một nhân tố có tương quan chặt chẽ với nhau. Đồng thời tổng phương sai trích là 68,197 % lớn hơn 50% cho thấy 4 yếu tố mới được rút trích này giải thích 68,197 % sự biến thiên của tập dữ liệu và giá trị Eigenvalue bằng 2,728 lớn hơn 1 đủ tiêu chuẩn phân tích yếu tố.
Bảng 2: Kết quả phân tích nhân tố các biến phụ thuộc
|
Biến số |
Thành phần |
|
1 |
|
|
TH1 |
0,832 |
|
TH2 |
0,829 |
|
TH4 |
0,823 |
|
TH3 |
0,819 |
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
Ngoài ra, các biến quan sát khác đều chỉ xuất hiện một hệ số tải nhân tố và lớn hơn 0,5 chứng tỏ các biến quan sát đạt giá trị hội tụ và có ý nghĩa thực tiễn nên có thể dùng để đưa vào các phần kiểm định tiếp theo.
Kiểm định giả thuyết nghiên cứu
Bảng 3: Kết quả hệ số hồi quy tuyến tính
|
Mô hình |
Hệ số không chuẩn hóa |
Hệ số chuẩn hóa |
Giá trị t |
Mức ý nghĩa |
Đa cộng tuyến |
|||
|
B |
Sai lệch chuẩn |
Beta |
Dung sai |
VIF |
||||
|
1 |
(Constant) |
-0,254 |
0,279 |
|
-0,907 |
0,365 |
|
|
|
|
HT |
0,123 |
0,048 |
0,123 |
2,566 |
0,011 |
0,702 |
1,424 |
|
|
CP |
0,157 |
0,050 |
0,151 |
3,102 |
0,002 |
0,682 |
1,467 |
|
|
NL |
0,250 |
0,054 |
0,233 |
4,624 |
0,000 |
0,640 |
1,563 |
|
|
DV |
0,095 |
0,046 |
0,087 |
2,066 |
0,040 |
0,923 |
1,084 |
|
|
MT |
0,251 |
0,051 |
0,254 |
4,939 |
0,000 |
0,614 |
1,627 |
|
|
CS |
0,192 |
0,049 |
0,193 |
3,957 |
0,000 |
0,681 |
1,469 |
|
|
TN |
0,139 |
0,044 |
0,129 |
3,141 |
0,002 |
0,956 |
1,046 |
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
Kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến: Từ Bảng 3, các hệ số phóng đại phương sai VIF của các biến đều nhỏ hơn 2 nên không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến. Như vậy, mối quan hệ giữa các biến độc lập không ảnh hưởng đến việc giải thích mô hình hồi qui tuyến tính đa biến.
Kết quả Bảng 4 cho thấy, R² điều chỉnh là 0,504 nghĩa là mô hình hồi quy tuyến tính đã xây dựng phù hợp, các biến độc lập trong mô hình đã giải thích được 50,40% (lớn hơn 50%) sự biến thiên của biến phụ thuộc. Nghĩa là 50,40% sự biến thiên của biến phụ thuộc được giải thích bởi các biến không được đề cập trong mô hình và sai số ngẫu nhiên.
Bảng 4: Chỉ tiêu đánh giá độ phù hợp của mô hình
|
Mô hình |
R |
R2 |
R 2 điều chỉnh |
Sai lệch chuẩn |
Hệ số Durbin-Watson |
|---|---|---|---|---|---|
|
1 |
.742a |
0,551 |
0,539 |
0,41965 |
1,948 |
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
Như vậy, với các kết quả kiểm định trên cho thấy mô hình hồi quy là phù hợp và có ý nghĩa thống kê. Phương trình hồi quy như sau:
TH = -0,254 + HT*0,123 + CP*0,151 + NL*0,233 + DV*0,087 + MT*0,254 + CS*0,193 + TN*0,129 + ei.
Thảo luận kết quả nghiên cứu
Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính đa biến đã cho thấy mối quan hệ giữa các nhân tố ảnh hưởng và mức độ thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào các KCN mới tại tỉnh Bắc Ninh. Dựa trên hệ số chuẩn hóa Beta thu được, có thể sắp xếp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố theo thứ tự giảm dần như sau: Môi trường vĩ mô (MT: 0,254), Nguồn nhân lực (NL: 0,233), Chính sách thu hút (CS: 0,193), Chi phí (CP: 0,151), Tiềm năng thị trường (TN: 0,129), Cơ sở hạ tầng (HT: 0,123), và cuối cùng là Dịch vụ hành chính (DV: 0,087). Việc phân tích và diễn giải từng nhân tố cụ thể không chỉ góp phần xác định các yếu tố ưu tiên mà còn đưa ra các hàm ý thực tiễn cho chính quyền địa phương và các nhà quản lý KCN trong việc hoạch định và thực thi chiến lược thu hút FDI.
KẾT LUẬN
Kết quả nghiên cứu đã xác nhận tác động tích cực và có ý nghĩa thống kê của tất cả bảy yếu tố gồm: cơ sở hạ tầng (HT), chi phí (CP), nguồn nhân lực (NL), dịch vụ hành chính (DV), môi trường vĩ mô (MT), chính sách thu hút (CS), và tiềm năng thị trường (TN) đối với khả năng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào các KCN mới tại tỉnh Bắc Ninh. Trong đó, môi trường vĩ mô là yếu tố có ảnh hưởng mạnh nhất với hệ số chuẩn hóa Beta đạt 0,254 và mức ý nghĩa p-value = 0,000, cho thấy vai trò trung tâm của sự ổn định và minh bạch trong nền kinh tế trong việc tạo dựng niềm tin cho nhà đầu tư. Tiếp theo là nguồn nhân lực với hệ số Beta = 0,233 (p-value = 0,000), khẳng định rằng chất lượng và kỹ năng lao động địa phương là yếu tố then chốt thúc đẩy quyết định đầu tư. Chính sách thu hút đầu tư cũng thể hiện ảnh hưởng đáng kể (Beta = 0,193; p-value = 0,000), nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xây dựng các ưu đãi linh hoạt và khả thi. Chi phí đầu tư giữ vai trò hỗ trợ nhưng không kém phần quan trọng (Beta = 0,151; p-value = 0,011), cho thấy rằng doanh nghiệp vẫn cân nhắc đến mức độ hợp lý của chi phí trong quá trình lựa chọn địa điểm đầu tư. Tiềm năng thị trường và cơ sở hạ tầng cũng có ảnh hưởng tích cực với Beta lần lượt là 0,129 và 0,123, cùng mức ý nghĩa p-value đều nhỏ hơn 0,05, thể hiện vai trò kết nối giao thương và khả năng tiếp cận người tiêu dùng. Dù dịch vụ hành chính có hệ số Beta thấp nhất (0,087), song kết quả p-value = 0,040 vẫn chỉ ra rằng yếu tố này có ảnh hưởng thống kê rõ ràng, phản ánh kỳ vọng của nhà đầu tư vào môi trường thủ tục hành chính hiệu quả và minh bạch. Từ các dữ liệu trên, nghiên cứu kết luận rằng để nâng cao khả năng thu hút FDI, tỉnh Bắc Ninh cần ưu tiên cải thiện môi trường vĩ mô và chất lượng nguồn nhân lực, đồng thời tiếp tục hoàn thiện chính sách thu hút, kiểm soát chi phí đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng, và tối ưu hóa các dịch vụ hành chính. Đây không chỉ là nhiệm vụ của các nhà quản lý địa phương, mà còn là chiến lược phát triển tổng thể nhằm hướng tới một môi trường đầu tư chuyên nghiệp, ổn định và cạnh tranh trong khu vực.
(*) Nghiên cứu được thực hiện trước thời điểm sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh theo Nghị quyết số 202/2025/QH15.
Tài liệu tham khảo
1. Đặng Thành Cương (2024). Các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào khu kinh tế, khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Tạp chí Kinh tế và Dự báo, truy cập từ https://kinhtevadubao.vn/cac-nhan-to-anh-huong-den-thu-hut-dau-tu-truc-tiep-nuoc-ngoai-vao-khu-kinh-te-khu-cong-nghiep-tren-dia-ban-tinh-nghe-an-28854.html
2. Hoàng Hồng Hiệp (2024). Nhận diện các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các địa phương Việt Nam và hàm ý chính sách cho tỉnh Phú Thọ, Kỷ yếu hội thảo “Giải pháp tránh bẫy phát triển nhằm thực hiện tốt quy hoạch tỉnh Phú Thọ thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn 2050”.
3. Nguyễn Anh Tuấn và Đồng Trung Chính (2017). Các yếu tố tác động đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hưng Yên. Tạp Chí Khoa học & công nghệ, 43.
4. Nguyễn Thị Liên Hoa, Bùi Thị Bích Phương (2014). Nghiên cứu các nhân tố tác động đến đầu tư trực tiếp nước ngoài tại những quốc gia đang phát triển. Tạp chí Phát triển & Hội nhập, 14, 01-2.
5. Nguyễn Thị Mai Hương, Kiều Thị Mai (2021). Các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào lĩnh vực nông nghiệp ở Hà Nội. Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Đà Nẵng, 19(10).
|
Ngày nhận bài: 27/6/2025; Ngày hoàn thiện biên tập: 10/7/2025; Ngày duyệt đăng: 15/7/2025 |

Bình luận