ThS. Phạm Thị Thu

Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Thành Đông

Tóm tắt

Nghiên cứu phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng kế toán quản trị chi phí hiện đại trong các doanh nghiệp sản xuất tại tỉnh Hải Dương. Trên cơ sở khảo sát 160 doanh nghiệp, mô hình nghiên cứu được xây dựng với 7 nhân tố: Cạnh tranh ngành, Vai trò lãnh đạo và thông tin chi phí, Công nghệ sản xuất, Quy mô doanh nghiệp, Chi phí gián tiếp, Chính sách địa phương và Ảnh hưởng từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Kết quả cho thấy Vai trò lãnh đạo có tác động mạnh nhất, tiếp theo là Công nghệ sản xuất và Tác động lan tỏa từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Từ đó, nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả triển khai kế toán quản trị chi phí hiện đại tại Hải Dương, góp phần cải thiện năng lực quản trị chi phí và tăng cường năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp.

Từ khóa: Doanh nghiệp sản xuất, kế toán quản trị chi phí, Hải Dương

Summary

This study analyzes the factors influencing the adoption of modern cost management accounting in manufacturing enterprises in Hai Duong province. Based on a survey of 160 enterprises, the research model was constructed with seven factors: Industry competition, Leadership role and cost information, Production technology, Enterprise size, Indirect costs, Local policies, and Influence from foreign-invested enterprises. The results indicate that the Leadership role has the most enormous impact, followed by Production technology and the spillover effects from foreign-invested enterprises. Accordingly, the study proposes several solutions to enhance the effectiveness of implementing modern cost management accounting in Hai Duong, thereby improving cost management capacity and strengthening enterprise competitiveness.

Keywords: Manufacturing enterprises, cost management accounting, Hai Duong

ĐẶT VẤN ĐỀ

Trong bối cảnh chuyển đổi số và hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, doanh nghiệp (DN) sản xuất Việt Nam đang đối mặt với áp lực tăng trưởng bền vững và tối ưu hóa hiệu quả hoạt động. Tại tỉnh Hải Dương - đầu tàu công nghiệp của vùng Đông Bắc, nhiều DN có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) và tư nhân trong các ngành điện tử, cơ khí, thực phẩm đang dần hình thành nhu cầu đổi mới hệ thống quản trị tài chính, đặc biệt là kế toán quản trị chi phí (KTQTCP).

Trong khi các phương pháp kế toán truyền thống (theo định mức, theo đơn đặt hàng hoặc theo quy trình) bộc lộ hạn chế trong môi trường sản xuất hiện đại, các phương pháp KTQTCP hiện đại như kế toán chi phí theo hoạt động (Activity-Based Costing - ABC), kế toán theo mục tiêu (Target Costing - TC) hay Kế toán tinh gọn (Lean Accounting) đang trở thành lựa chọn tất yếu. Tuy nhiên, việc triển khai những hệ thống này vẫn còn giới hạn ở các DN nhỏ và vừa do khó khăn về nguồn lực, triển khai hạ tầng công nghệ thông tin và nhận thức của đội ngũ quản lý.

Ngoài những nhóm nhân tố đã được chỉ rõ trong các nghiên cứu trước đó như Cạnh tranh thị trường, Quy mô DN, Tỷ lệ chi phí gián tiếp hay Đặc thù sản xuất, bối cảnh địa phương của Hải Dương đặc biệt đáng chú ý với 2 yếu tố: (1) Tác động từ các chính sách hỗ trợ DN của Tỉnh và (2) Mức độ lan tỏa quản trị từ khối DN FDI đến DN trong nước.

Vì vậy, nghiên cứu này hướng tới mục tiêu xác định và lượng hóa tác động của các nhân tố đối với việc vận dụng KTQTCP hiện đại trong các DN sản xuất tại Hải Dương. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu khảo sát thực tế, phương pháp định lượng kết hợp hồi quy để xác định các nhóm nhân tố ảnh hưởng đặc thù, qua đó góp phần cung cấp luận cứ khoa học và khuyến nghị chính sách thiết thực cho tỉnh Hải Dương trong chính sách phát triển DN.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Cơ sở lý luận

Việc áp dụng các phương pháp KTQTCP hiện đại trong DN là kết quả của nhiều yếu tố tương tác giữa môi trường kinh doanh, đặc điểm tổ chức và nhận thức quản lý. Ba cơ sở lý thuyết được vận dụng để giải thích hiện tượng này gồm: lý thuyết ngẫu nhiên, lý thuyết đại diện và lý thuyết chi phí - lợi ích.

Lý thuyết ngẫu nhiên (Contingency Theory)

Lý thuyết này cho rằng không tồn tại một hệ thống KTQT tối ưu chung cho mọi DN. Việc thiết kế và vận hành hệ thống KTQT phải thích ứng với bối cảnh cụ thể của từng tổ chức, bao gồm đặc điểm ngành nghề, quy mô, công nghệ, cấu trúc tổ chức và môi trường cạnh tranh. Với đặc thù sản xuất đa dạng tại Hải Dương từ linh kiện điện tử, chế biến thực phẩm đến cơ khí chính xác, việc vận dụng KTQTCP hiện đại cần linh hoạt để phù hợp với yêu cầu thông tin quản trị của từng loại hình DN.

Lý thuyết đại diện (Agency Theory)

Lý thuyết đại diện làm rõ vai trò của KTQT trong việc giải quyết xung đột lợi ích giữa các chủ thể trong tổ chức (chủ sở hữu, nhà quản lý, người lao động). KTQT cung cấp các báo cáo nội bộ, công cụ đo lường hiệu quả và kiểm soát trách nhiệm giúp đảm bảo sự minh bạch và hiệu quả trong sử dụng nguồn lực, đặc biệt quan trọng trong các DN sản xuất quy mô vừa và lớn đang có xu hướng mở rộng tại Hải Dương.

Lý thuyết chi phí - lợi ích (Cost-Benefit Theory)

Quyết định đầu tư vào hệ thống KTQTCP hiện đại phụ thuộc vào sự so sánh giữa lợi ích kỳ vọng và chi phí triển khai. DN nhỏ tại Hải Dương thường e ngại chi phí phần mềm, nhân sự và thời gian chuyển đổi hệ thống; trong khi các DN có quy mô và tốc độ tăng trưởng nhanh sẽ dễ nhận thấy hiệu quả từ việc áp dụng KTQTCP hiện đại như tối ưu hóa giá thành, ra quyết định nhanh và chính xác hơn.

Các nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng kế toán quản trị chi phí hiện đại

Dựa trên tổng quan nghiên cứu trước và thực tiễn tại các DN sản xuất tỉnh Hải Dương, bài viết xác định 7 nhóm nhân tố có ảnh hưởng đáng kể đến khả năng ứng dụng KTQTCP hiện đại, bao gồm: (1) Mức độ cạnh tranh trong ngành; (2) Vai trò lãnh đạo và thông tin chi phí hữu ích; (3) Công nghệ sản xuất và đặc thù sản phẩm; (4) Quy mô DN; (5) Tỷ trọng chi phí gián tiếp; (6) Chính sách địa phương; (7) Tỷ lệ tham gia FDI và mức độ hội nhập.

Trên cơ sở các nhóm nhân tố trên, nghiên cứu sẽ tiến hành kiểm định tác động thực tế của từng yếu tố đến mức độ vận dụng KTQTCP hiện đại trong DN sản xuất tại tỉnh Hải Dương.

Phương pháp nghiên cứu

Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua bảng hỏi khảo sát gửi tới cán bộ phụ trách kế toán, tài chính và quản trị tại các DN đang hoạt động sản xuất trên địa bàn Tỉnh. Phiếu khảo sát được thiết kế theo thang đo Likert 5 mức độ, với các biến quan sát cụ thể đại diện cho từng nhân tố trong mô hình nghiên cứu. Quá trình khảo sát được thực hiện thông qua hình thức trực tiếp tại DN và qua email từ tháng 10 đến tháng 12/2024. Tổng cộng có 200 phiếu khảo sát được phát ra, trong đó 172 phiếu được thu về và 160 phiếu hợp lệ được đưa vào xử lý. Các DN được chọn theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện có kiểm soát ngành nghề, bao gồm: sản xuất linh kiện điện tử, cơ khí chính xác, thiết bị điện - điện lạnh và chế biến thực phẩm công nghệ cao, là những nhóm ngành đặc trưng có nhu cầu cao về quản trị chi phí trong điều kiện biến động.

Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết

Mô hình nghiên cứu đề xuất gồm 1 biến phụ thuộc là mức độ vận dụng KTQTCP hiện đại (APP) và 7 biến độc lập (Bảng 1).

Bảng 1: Tương quan giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập

Mã biến

Tên nhân tố

Ký hiệu

Kỳ vọng tác động

X1

Mức độ cạnh tranh trong ngành

COMPT

Dương (+)

X2

Vai trò lãnh đạo và thông tin chi phí hữu ích

MGT_INFO

Dương (+)

X3

Công nghệ sản xuất và đặc thù sản phẩm

TECH_PRD

Dương (+)

X4

Quy mô DN

SIZE

Dương (+)

X5

Tỷ trọng chi phí gián tiếp

OVH

Dương (+)

X6

Chính sách địa phương

POLICY

Dương (+)

X7

Tỷ lệ tham gia FDI và mức độ hội nhập

FDI_IMPACT

Dương (+)

Nguồn: Đề xuất của tác giả

Từ đó, phương trình hồi quy tuyến tính đa biến được xây dựng như sau:

APP = β0 + β1COMPT + β2MGT_INFO + β3TECH_PRD + β4SIZE + β5OVH + β6POLICY + β7FDI_IMPACT + ε

Trong đó:

- APP: Mức độ vận dụng KTQTCP hiện đại.

- β₀: Hệ số hằng số.

- β₁ → β₅: Hệ số hồi quy của các biến độc lập.

- ε: Sai số ngẫu nhiên.

Trong mô hình nghiên cứu, APP là biến phụ thuộc nên không đưa vào phân tích EFA. Việc kiểm định độ tin cậy APP sẽ thực hiện riêng bằng Cronbach’s Alpha và đưa vào mô hình hồi quy để đo lường ảnh hưởng của các nhân tố độc lập.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Kiểm định độ tin cậy thang đo

Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha (Bảng 2) cho thấy tất cả các nhóm nhân tố đều đạt giá trị > 0,7 và hệ số tương quan biến tổng đều > 0,3, cho thấy các thang đo có độ tin cậy cao, phù hợp để đưa vào phân tích nhân tố.

Bảng 2: Độ tin cậy thang đo theo Cronbach’s Alpha

Nhân tố

Cronbach’s Alpha

Mức độ cạnh tranh (COMPT)

0,812

Vai trò lãnh đạo & thông tin (MGT_INFO)

0,865

Công nghệ và sản phẩm (TECH_PRD)

0,831

Quy mô DN (SIZE)

0,804

Chi phí gián tiếp (OVH)

0,798

Mức độ vận dụng KTQTCP (APP)

0,879

Chính sách địa phương (POLICY)

0,781

Ảnh hưởng DN FDI (FDI_IMPACT)

0,819

Nguồn: Tính toán của tác giả

Phân tích nhân tố khám phá (EFA)

Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA) với phương pháp trích Principal Component Analysis và xoay Varimax đã rút trích thành công 7 nhân tố từ tổng số 21 biến quan sát, tương ứng với 7 nhóm biến độc lập trong mô hình nghiên cứu. Tất cả các biến quan sát đều có hệ số tải nhân tố (factor loading) lớn hơn 0,7, đạt ngưỡng khuyến nghị > 0,5, đồng thời không có hiện tượng giao thoa giữa các nhân tố (cross-loading), thể hiện cấu trúc nhân tố rõ ràng và ổn định (Bảng 3).

Bảng 3: Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA)

Tiêu chí đánh giá

Giá trị

Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin)

0,859

Kiểm định Bartlett's Test (Sig.)

0,000

Số lượng nhân tố được rút trích

7

Tiêu chí rút trích nhân tố

Eigenvalue > 1

Phương pháp trích

Principal Component Analysis

Phương pháp xoay nhân tố

Varimax

Tổng phương sai trích

78,2%

Điều kiện trọng số nhân tố giữ lại

Factor loading > 0,5

Nguồn: Tính toán của tác giả

Bảng 4: Bảng ma trận xoay

Component

1

2

3

4

5

COMPT1

,752

COMPT2

,791

COMPT3

,768

MGT1

,842

MGT2

,806

MGT3

,781

TECH1

,745

TECH2

,782

TECH3

,714

SIZE1

,765

SIZE2

,738

SIZE3

,702

OVH1

,773

OVH2

,746

OVH3

,710

POL1

,801

POL2

,765

POL3

,727

FDI1

,832

FDI2

,804

FDI3

,768

Nguồn: Tính toán của tác giả

Bảng 4 cho thấy: nhóm COMPT gồm 3 biến (COMPT1-3) có hệ số tải từ 0,752 đến 0,791, phản ánh tốt mức độ cạnh tranh trong ngành.

Nhóm MGT_INFO thể hiện vai trò nổi bật của lãnh đạo và hệ thống thông tin chi phí, với các biến có hệ số tải > 0,78.

Các biến thuộc nhóm TECH_PRD, SIZE, OVH, POLICY và FDI_IMPACT đều có hệ số tải ổn định từ 0,70 đến trên 0,83, cho thấy mức độ hội tụ cao trong từng nhân tố.

Tổng phương sai trích của 7 nhân tố là 78,2%, vượt ngưỡng 50%, cho thấy các nhân tố rút trích đã giải thích phần lớn biến thiên trong dữ liệu khảo sát. Hệ số KMO = 0,859 và kiểm định Bartlett's Test có Sig. = 0,000 tiếp tục khẳng định dữ liệu phù hợp để thực hiện phân tích nhân tố.

Như vậy, kết quả EFA cho thấy thang đo có độ tin cậy và giá trị hội tụ tốt.

Phân tích tương quan

Hệ số Pearson cho thấy các biến độc lập COMPT, MGT_INFO, TECH_PRD, POLICY, FDI_IMPACT đều có tương quan dương mạnh với APP (r > 0,5, Sig. < 0,01). SIZE và OVH có mức độ tương quan trung bình (r ~ 0,3-0,4).

Phân tích hồi quy tuyến tính

Kết quả hồi quy (Bảng 5) cho thấy mô hình có R² hiệu chỉnh = 0,641; Durbin-Watson = 1,984; VIF < 2 → không có đa cộng tuyến hay tương quan chuỗi.

Bảng 5: Bảng kết quả phân tích hồi quy tuyến tính

Biến độc lập

Hệ số Beta chuẩn hóa

Sig.

Ý nghĩa thống kê

COMPT

0,183

0,009

Đáng kể

MGT_INFO

0,428

0,000

Rất mạnh

TECH_PRD

0,305

0,002

Mạnh

SIZE

0,098

0,068

Trung bình

OVH

0,141

0,030

Đáng kể

POLICY

0,211

0,005

Đặc thù

FDI_IMPACT

0,244

0,003

Ảnh hưởng mới

Nguồn: Tính toán của tác giả

Tất cả các biến độc lập đều có tác động dương đến APP, trong đó MGT_INFO là yếu tố đóng vai trò chi phối (Beta = 0,428), cho thấy sự hụ trợ và nhận thức của lãnh đạo là điều kiện tiên quyết để đẩy mạnh triển khai KTQTCP hiện đại.

Hai nhóm nhân tố TECH_PRD và FDI_IMPACT cùng đóng vai trò quan trọng, cho thấy DN sử dụng công nghệ cao và bị áp lực từ chuỗi cung ứng FDI có khuynh hướng áp dụng KTQTCP nhiều hơn. Biến POLICY lần đầu được đưa vào mô hình và cho thấy mối quan hệ có ý nghĩa, cho thấy chính sách của Tỉnh đang tác động thực sự.

Mặc dù SIZE có ý nghĩa thống kê không cao (Sig = 0,068), nhưng vẫn cho thấy DN quy mô lớn có xu hướng dễ áp dụng KTQTCP hơn nhờ điều kiện về nhân lực và cấu trúc hệ thống.

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT

Kết luận

Trên cơ sở dữ liệu khảo sát, nghiên cứu đã xác định và kiểm định tác động của 7 nhóm nhân tố đến việc vận dụng KTQTCP hiện đại. Trong đó, yếu tố Vai trò lãnh đạo và thông tin chi phí (MGT_INFO) được xác định là yếu tố quan trọng nhất, tiếp theo là Công nghệ sản xuất (TECH_PRD) và Tác động từ DN FDI (FDI_IMPACT). Hai yếu tố đặc thù địa phương là Chính sách hỗ trợ DN (POLICY) và Ảnh hưởng hội nhập (FDI) được lượng hóa có ý nghĩa thống kê, thể hiện đặc trưng địa phương rõ rệt.

Đề xuất

- Tăng cường đào tạo nhận thức về KTQTCP: Các cơ quan quản lý nhà nước tại địa phương nên phối hợp tổ chức đào tạo ngắn hạn cho cán bộ quản lý DN về các công cụ KTQT hiện đại.

- Khuyến khích chuyển đổi số gắn với đổi mới KTQT: Các DN khi được hỗ trợ chuyển đổi số nên được tư vấn kèm theo về hệ thống KTQT để tối ưu hóa quy trình ra quyết định.

- Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá DN theo mức độ vận dụng KTQTCP: Đưa các tiêu chí về minh bạch chi phí, hệ thống quản trị chi phí vào các chương trình đánh giá DN xanh, DN sáng tạo hoặc khi xét duyệt hỗ trợ.

- Tạo liên kết giữa DN FDI và DN trong nước: Khuyến khích DN FDI chia sẻ thông tin KTQT và chuẩn hóa yêu cầu đối với nhà cung ứng nội địa để nâng cao năng lực quản trị theo chuẩn quốc tế.

- Khuyến khích DN nhỏ và vừa áp dụng KTQT theo gói: Các DN có thể bắt đầu từ các công cụ đơn giản như chi phí theo đối tượng, theo nhóm sản phẩm hoặc dự toán ngân sách cho bộ phận...

Tài liệu tham khảo:

1. Abdel-Maksoud, A., Dugdale, D., & Luther, R. (2005). Non-financial performance measurement in manufacturing companies. The British Accounting Review, 37(3), 261-297.

2. Al-Omiri, M., & Drury, C. (2007). A survey of factors influencing the choice of product costing systems in UK organizations. Management Accounting Research, 18(4), 399-424.

3. Brown, D. A., Booth, P., & Giacobbe, F. (2004). Technological and organizational influences on the adoption of activity-based costing in Australia. Accounting and Finance, 44(3), 329-356.

4. Cooper, R., & Kaplan, R. S. (1988). Measure costs right: Make the right decisions. Harvard Business Review, September-October, 96-103.

5. Gerdin, J., & Greve, J. (2004). Forms of contingency fit in management accounting research: A critical review. Accounting, Organizations and Society, 29(3-4), 303-326.

6. Healy, P. M., & Palepu, K. G. (2001). Information asymmetry, corporate disclosure, and the capital markets: A review of the empirical disclosure literature. Journal of Accounting and Economics, 31(1-3), 405-440.

7. Nguyễn Đình Thọ. (2012). Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh: Thiết kế và thực hiện. Nxb Lao động - Xã hội.

8. Nguyễn Trọng Hùng. (2016). Các nhân tố tác động đến việc vận dụng kế toán quản trị trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ, Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh.

9. Trần Tú Uyên. (2017). Áp dụng phương pháp kế toán theo hoạt động (ABC) để tính chi phí và giá thành sản phẩm tại các công ty dược phẩm niêm yết, Luận án tiến sĩ, Trường Đại học Ngoại thương.

Ngày nhận bài: 19/5/2025; Ngày hoàn thiện biên tập: 27/5/2025; Ngày duyệt đăng: 28/5/2025