Các nhân tố tác động hành vi quản lý tài chính cá nhân của sinh viên khối ngành kinh tế tại TP. Hồ Chí Minh
ThS. Tạ Thị Hiệp, Trần Vi Nhân1
Trần Thị Thanh Huyền2
1Khoa Tài chính Ngân hàng – Trường Đại học Văn Lang
2Khoa Quản lý đất đai & Bất động sản – Trường Đại học Nông lâm TP. Hồ Chí Minh
Tóm tắt
Nghiên cứu này nhằm đánh giá hành vi quản lý tài chính của sinh viên khối ngành kinh tế tại TP. Hồ Chí Minh, tập trung vào mức độ hiểu biết tài chính, thói quen chi tiêu và các nhân tố ảnh hưởng. Kết quả nghiên cứu cho thấy, sinh viên có nhận thức nhất định về tài chính cá nhân, nhưng gặp khó khăn trong việc áp dụng vào thực tế. Các nhân tố chính ảnh hưởng đến hành vi quản lý tài chính bao gồm: (i) Giới tính, (ii) Mức độ hiểu biết, (iii) Môi trường xã hội và (iv) Thái độ tài chính. Dựa trên kết quả nghiên cứu, các giải pháp được đề xuất gồm: Tích hợp giáo dục tài chính vào chương trình đại học; Tổ chức hội thảo hướng dẫn lập kế hoạch tài chính; Khuyến khích gia đình tham gia vào giáo dục tài chính và Ứng dụng công nghệ vào quản lý tài chính cá nhân.
Từ khóa: quản lý tài chính, lập ngân sách, kế hoạch tài chính, sinh viên khối ngành kinh tế, TP. Hồ Chí Minh
Summary
This study aims to assess the financial management behavior of students in economic field in Ho Chi Minh City, focusing on the level of financial understanding, spending habits, and influencing factors. The research results show that students have a certain awareness of personal finance but have difficulty applying it in practice. The main factors affecting financial management behavior include (i) Gender, (ii) Level of understanding, (iii) Social environment, and (iv) Financial attitudes. Based on the research results, the proposed solutions include Integrating financial education into university programs; Organizing seminars to guide financial planning; Encouraging family participation in financial education, and Applying technology to personal financial management.
Keywords: financial management, budgeting, financial planning, students in economic field, Ho Chi Minh City
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong bối cảnh nền kinh tế ngày càng phát triển và hội nhập, việc quản lý tài chính cá nhân trở thành một kỹ năng quan trọng đối với mỗi cá nhân, đặc biệt là sinh viên – nhóm đối tượng đang trong giai đoạn hình thành thói quen quản lý tài chính. Tuy nhiên, các sinh viên hiện nay đang gặp những vấn đề tài chính, như: không kiểm soát được chi tiêu, nợ thẻ tín dụng. Từ đó, tạo ra các áp lực tài chính và không đủ khả năng thanh toán các khoản nợ.
Hành vi tài chính cá nhân của sinh viên chịu ảnh hưởng từ nhiều nhân tố, bao gồm: kiến thức tài chính, sự hiểu biết về tài chính, sự giáo dục của gia đình, bạn bè, cũng như các yếu tố tâm lý và xã hội khác. Việc hiểu rõ những nhân tố này không chỉ giúp sinh viên điều chỉnh hành vi tài chính hợp lý, mà còn góp phần nâng cao năng lực quản lý tài chính trong tương lai, giúp họ tránh rủi ro tài chính cá nhân và hướng tới sự ổn định tài chính lâu dài.
Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu về hành vi tài chính cá nhân, nhưng số lượng nghiên cứu tập trung vào đối tượng sinh viên vẫn còn hạn chế, đặc biệt là các sinh viên trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh. Vì vậy, việc nghiên cứu các yếu tố tác động đến hành vi tài chính cá nhân của sinh viên là cần thiết, nhằm xác định các nhân tố tác động đến hành vi tài chính của sinh viên, từ đó, đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiểu biết về quản lý tài chính cá nhân, giảm thiếu tình trạng nợ xấu trong sinh viên.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Cơ sở lý thuyết
Khái niệm quản lý tài chính cá nhân
Quản lý tài chính cá nhân là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, kiểm soát và giám sát tài chính nhằm đạt được các mục tiêu tài chính cá nhân. Theo Investopia, tài chính cá nhân bao gồm các hoạt động, như: lập ngân sách, tiết kiệm, chi tiêu, đầu tư, quản lý tín dụng và bảo hiểm.
Theo Gitman và Joehnk (2008), quản lý tài chính cá nhân bao gồm các quyết định liên quan đến sử dụng tài sản hiện có để đáp ứng nhu cầu tài chính trong tương lai. Dew và cộng sự (2011) cho rằng, quản lý tài chính cá nhân có 4 khía cạnh chính: quản lý chi tiêu, tiết kiệm - đầu tư, tín dụng và bảo hiểm. Như vậy, quản lý tài chính cá nhân không chỉ liên quan đến việc sử dụng tiền, mà còn là một kỹ năng quan trọng giúp cá nhân nâng cao chất lượng cuộc sống và đảm bảo an toàn tài chính.
Tổng quan nghiên cứu
Theo Dew và cộng sự (2011), 4 khía cạnh quan trọng trong quản lý tài chính cá nhân là: chi tiêu, tiết kiệm - đầu tư, tín dụng và bảo hiểm. Nghiên cứu của Lusardi và Mitchell (2014) chỉ ra rằng, hiểu biết tài chính giúp giảm thiểu rủi ro tài chính và tối ưu hóa việc lập kế hoạch tài chính và cho thấy, giáo dục tài chính không chỉ tác động đến quản lý tài chính, mà còn ảnh hưởng đến các quyết định kinh tế và xã hội.
Tại Việt Nam, các nghiên cứu của Đỗ Thị Hà Thương và Lê Đình Hạc (2023) và Đinh Thị Thanh Vân và Nguyễn Đăng Tuệ (2022) cho thấy, những cá nhân có kiến thức tài chính tốt và quan điểm tài chính rõ ràng thường có quyết định tài chính hợp lý hơn, kiến thức tài chính giúp cải thiện kỹ năng lập kế hoạch chi tiêu. Các nghiên cứu cũng nhấn mạnh sự cần thiết của các chương trình giáo dục tài chính trong trường đại học. Nghiên cứu của Lê Hoàng Anh (2021) cho thấy, sinh viên có nền tảng giáo dục tài chính từ gia đình thường có thói quen tài chính tốt hơn. Phần lớn các nghiên cứu đưa ra các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi quản lý tài chính gồm: giới tính, hiểu biết về tài chính, ảnh hưởng từ cha mẹ, thái độ tài chính. Một số nghiên cứu đề cập đến những nhân tố khác, như: ngành học, năm học (Khúc Thế Anh và Trần Tuấn Vinh, 2022), sự hỗ trợ từ bạn bè, phong cách chi tiêu (Trần Thị Diệu Hương, 2024), khả năng kiểm soát bên ngoài (Đỗ Thị Hà Thương & Lê Đình Hạc, 2023), kỹ năng lập kế hoạch (Vũ Thị Mai và cộng sự, 2021).
Mô hình nghiên cứu
Trên cơ sở kế thừa các công trình nghiên cứu liên quan, nhóm tác giả đã thảo luận với các chuyên gia để hiệu chỉnh mô hình cho phù hợp. Mô hình nghiên cứu đề xuất sau hiệu chỉnh đưa ra 6 nhân tố tác động đến hành vi quản lý tài chính cá nhân của sinh viên, bao gồm: (1) Giới tính, (2) Mức độ hiểu biết, (3) Kỹ năng lập kế hoạch, (4) Sự ảnh hưởng của gia đình, (5) Môi trường xã hội và (6) Thái độ (Hình).
Hình: Mô hình nghiên cứu đề xuất
![]() |
Nguồn: Nhóm tác giả đề xuất
Các giả thuyết nghiên cứu tương ứng cụ thể như sau:
H1: Giới tính có ảnh hưởng đến Hành vi quản lý tài chính cá nhân
H2: Mức độ hiểu biết có ảnh hưởng đến Hành vi quản lý tài chính cá nhân
H3: Gia đình có ảnh hưởng đến Hành vi quản lý tài chính tài chính cá nhân
H4: Môi trường xã hội có ảnh hưởng đến Hành vi quản lý tài chính tài chính cá nhân
H5: Kỹ năng lập kế hoạch có ảnh hưởng đến Hành vi quản lý tài chính tài chính cá nhân
H6: Thái độ tài chính có ảnh hưởng đến Hành vi quản lý tài chính tài chính cá nhân
Phương pháp nghiên cứu
Bài viết sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng. Trong đó:
Nghiên cứu định tính: Sử dụng phương pháp thảo luận nhóm, tham khảo ý kiến chuyên gia và tổng hợp tài liệu để xây dựng mô hình nghiên cứu.
Nghiên cứu định lượng: Thu thập dữ liệu từ bảng câu hỏi khảo sát gồm 51 câu, sử dụng thang đo Likert 5 mức độ nhằm đánh giá mức độ hiểu biết và hành vi quản lý tài chính của sinh viên. Trong nghiên cứu định lượng, nhóm tác giả đã thu thập thông tin mẫu nghiên cứu thông qua phỏng vấn 200 sinh viên khối ngành kinh tế thuộc 4 trường đại học tại TP. Hồ Chí Minh, gồm: Trường Đại học Văn Lang (VLU), Đại học Kinh tế (UEH), Trường Đại học Kinh tế - Tài chính (UEF) và Trường Đại học Ngân hàng (HUB), thời gian khảo sát từ tháng 11/2024 đến 01/2025. Nhóm tác giả xây dựng bảng hỏi và gửi đến sinh viên các trường thông qua google docs một cách ngẫu nhiên, đảm bảo số lượng phiếu của mỗi trường 25% số phiếu điều tra (tương đương 50 phiếu). Dữ liệu thu về được đưa vào phần mềm SPSS để xử lý, đồng thời thực hiện phương pháp đánh giá độ tin cậy dựa vào hệ số Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích tương quan Pearson và hồi quy tuyến tính.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo
Kết quả kiểm định hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha của thang đo cho thấy, các biến đều có hệ số tương quan biến – tổng đều > 0,3 và đạt tiêu chuẩn chọn. Các thang đo đều cho hệ số Cronbach’s Alpha > 0,8, đạt yêu cầu để đưa vào phân tích EFA kế tiếp (Bảng 1).
Bảng 1: Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha
| STT | Tên nhân tố | Hệ số tương quan biến tổng | Hệ số Cronbach’s Alpha | Số biến quan sát |
| 1 | Giới tính (GT) | 0,619-0,725 | 0,857 | 5 |
| 2 | Mức độ hiểu biết (HB) | 0,617-0,713 | 0,822 | 5 |
| 3 | Gia đình (GĐ) | 0,580-0,660 | 0,817 | 5 |
| 4 | Môi trường Xã hội (MT) | 0,615-0,679 | 0,845 | 5 |
| 5 | Kỹ năng lập kế hoạch (KN) | 0,598-0,689 | 0,841 | 5 |
| 6 | Thái độ (TĐ) | 0,604-0,672 | 0,840 | 5 |
| 7 | Hành vi quản lý hành chính cá nhân (HV) | 0,621-0,718 | 0,866 | 6 |
Nguồn: Xử lý SPSS
Phân tích EFA
Đối với biến độc lập
Kết quả phân tích cho thấy, hệ số KMO = 0,942 > 0,5, nên phân tích nhân tố là phù hợp, giá trị Sig.= 0,000 trong kiểm định Bartlett’s < 0,05, nên các biến quan sát có tương quan với nhau xét trên phạm vi tổng thể. Phương pháp rút trích các thành phần chính – Principal components đã trích được 5 nhân tố từ 30 biến quan sát, với phương sai trích là 61,54%, thỏa mãn yêu cầu phương sai trích phải > 50%, tức là đã giải thích được 61,540% sự biến thiên của tập dữ liệu này.
Đối với biến phụ thuộc
Kết quả phân tích cho thấy, hệ số KMO = 0,890, Sig. = 0,000 trong kiểm định Barlett’s < 0,05, 1 nhân tố được rút ra với tổng phương sai trích 60,604%, giải thích được 60,604% sự biến thiên của tập dữ liệu, cho thấy tập dữ liệu này cũng thỏa điều kiện phân tích.
Kết quả phân tích nhân tố cho thấy, thang đo các yếu tố tác động đến hành vi quản lý tài chính cá nhân của sinh viên khối ngành kinh tế gồm: Môi trường; Kỹ năng; Giới tính; Hiểu biết và Thái độ với 30 biến quan sát gom lại được 5 thành phần: Môi trường (MT); Kỹ năng (KN); Giới tính (GTI); Hiểu biết (HB) và Thái độ (TĐ) với 21 biến quan sát. Thêm vào đó, thang đo hành vi quản lý tài chính cá nhân của sinh viên khối ngành kinh tế vẫn được giữ nguyên 6 biến quan sát và trích được 1 nhân tố.
Phân tích hệ số tương quan Pearson
Bảng 2: Ma trận hệ số tương quan Pearson
|
| HV | MT | KN | GTI | HB | TĐ |
| HV | 1,000 | 0,675 | 0,590 | 0,634 | 0,668 | 0,704 |
| MT | 0,675 | 1,000 | 0,643 | 0,647 | 0,683 | 0,563 |
| KN | 0,590 | 0,643 | 1,000 | 0,565 | 0,684 | 0,570 |
| GTI | 0,634 | 0,647 | 0,565 | 1,000 | 0,582 | 0,528 |
| HB | 0,668 | 0,683 | 0,684 | 0,582 | 1,000 | 0,620 |
| TĐ | 0,704 | 0,563 | 0,570 | 0,528 | 0,620 | 1,000 |
Nguồn: Xử lý SPSS
Sau quá trình rút trích, biến Sự ảnh hưởng của gia đình bị loại ra khỏi phân tích. Từ đó, nhóm tác giả thực hiện phân tích tương quan của 05 biến còn lại bao gồm (1) Môi trường xã hội; (2) Kỹ năng lập kế hoạch; (3) Giới tính; (4) Mức độ hiểu biết và (5) Thái độ cho thấy các biến độc lập có mối tương quan dương với biến phụ thuộc (HV), với hệ số tương quan dao động từ 0,528 đến 0,704 (Bảng 2). Trong đó: Biến thái độ tài chính (TĐ) có mức độ tương quan mạnh nhất với hành vi quản lý tài chính (HV) (r = 0,704). Biến kỹ năng (KN) có mức tương quan yếu nhất với biến phụ thuộc HV (r = 0, 590) nên bị loại ra khỏi mô hình. Các giá trị Sig. đều < 0,05, cho thấy mối quan hệ này có ý nghĩa thống kê.
Phân tích hồi quy
Mô hình hồi quy cuối cùng có R² = 0,649, cho thấy 64,9% sự biến thiên của hành vi quản lý tài chính (HV) được giải thích bởi các biến độc lập. Giá trị Durbin-Watson = 2,037, đảm bảo không có hiện tượng tự tương quan trong mô hình. Giá trị Sig. của mô hình = ,000e < 0,05, khẳng định mô hình hồi quy có ý nghĩa thống kê.
Bảng 3: Kiểm định kết quả hồi quy
| Mô hình | Tổng bình phương | Hệ số tự do | Sai số trung bình bình phương | F | Sig. | |
|
4 | Hồi quy | 72,598 | 4 | 18,149 | 90,036 | ,000e |
| Phần dư | 39,308 | 195 | 0,202 |
|
| |
| Tổng | 111,906 | 199 |
|
|
| |
Bảng 4: Kết quả phân tích hồi quy
|
Mô hình |
Hệ số chưa chuẩn hoá |
Hệ số chuẩn hoá |
t |
Sig. |
Kiểm định đa cộng tuyến | |||
| B | Sai số | Beta | Mức chấp nhận | VIF | ||||
|
4 | Hằng số | 0,398 | 0,200 |
| 1,990 | 0,048 |
|
|
| TĐ | 0,338 | 0,052 | 0,367 | 6,477 | 0,000 | 0,560 | 1,785 | |
| MT | 0,215 | 0,062 | 0,224 | 3,461 | 0,001 | 0,429 | 2,329 | |
| GTI | 0,175 | 0,053 | 0,194 | 3,319 | 0,001 | 0,527 | 1,899 | |
| HB | 0,177 | 0,065 | 0,174 | 2,710 | 0,007 | 0,439 | 2,278 | |
| ||||||||
Nguồn: Xử lý SPSS
Biến phụ thuộc Hành vi quản lý tài chính các nhân của sinh viên và 4 biến độc lập được thể hiện trong phương trình hồi quy:
Hành vi = 0,367 * Thái độ + 0,224 * Môi trường xã hội + 0,194 * Giới tính + 0,174 * Mức độ hiểu biết
KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ
Kết quả nghiên cứu cho thấy, các nhân tố tác động đến Hành vi quản lý tài chính cá nhân của sinh viên khối ngành kinh tế tại TP.Hồ Chí Minh, xếp theo mức độ giảm dần bao gồm: (1) Thái độ; (2) Môi trường xã hội; (3) Giới tính và (4) Mức độ hiểu biết. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu này, nhóm tác giả đề xuất một số hàm ý quản trị cụ thể như sau:
Về Giới tính
Cung cấp các chương trình giáo dục tài chính cho tất cả sinh viên. Các chương trình này không chỉ tập trung vào việc dạy sinh viên về lý thuyết tài chính, mà còn cần cung cấp những kỹ năng thực tế, như: lập kế hoạch chi tiêu, tiết kiệm, đầu tư và quản lý rủi ro.
Sinh viên nữ có xu hướng chi tiêu thận trọng hơn trong khi sinh viên nam có xu hướng đầu tư vào các sản phẩm rủi ro. Vì vậy, cần phải khuyến khích sinh viên hiểu rõ hơn về việc cân bằng giữa các khoản đầu tư có rủi ro và việc duy trì một kế hoạch chi tiêu thận trọng.
Về Mức độ hiểu biết
Các ngân hàng có thể hợp tác với các trường đại học để tổ chức các buổi hội thảo, khóa học về quản lý tài chính cá nhân, giúp sinh viên hiểu rõ hơn về tầm quan trọng của việc lập kế hoạch tài chính và quản lý chi tiêu. Các ngân hàng có thể hợp tác với các trường đại học để tổ chức các buổi hội thảo, khóa học về quản lý tài chính cá nhân, giúp sinh viên hiểu rõ hơn về tầm quan trọng của việc lập kế hoạch tài chính và quản lý chi tiêu.
Về Môi trường xã hội
Khuyến khích sinh viên tham gia các nhóm bạn bè, câu lạc bộ hoặc cộng đồng có thể chia sẻ kiến thức và kinh nghiệm tài chính. Sinh viên có thể học hỏi rất nhiều từ các chuyên gia tài chính hoặc những người có kinh nghiệm trong việc quản lý tài chính. Các buổi tư vấn, khóa học về tài chính cá nhân hoặc các chương trình có thể giúp sinh viên tiếp cận với những người có kiến thức tài chính.
Về Thái độ
Sinh viên cần được cung cấp thông tin và kiến thức về đầu tư một cách dễ hiểu để họ có thể tự tin đưa ra quyết định tài chính. Các trường đại học và tổ chức tài chính cần tổ chức các khóa học hoặc chương trình nhằm khuyến khích sinh viên duy trì thái độ tích cực về việc tiết kiệm và lập kế hoạch tài chính. Từ đó, giúp sinh viên có cái nhìn đúng đắn về tài chính cá nhân và duy trì thái độ nghiêm túc trong việc quản lý tài chính./.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Dew, J., and Xiao, J. J. (2011), The Financial Management Behavior Scale: Development and Validation, Journal of Financial Counseling and Planning, 22(1), 43-59.
2. Đỗ Thị Hà Thương và Lê Đình Hạc. (2023), Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi quản lý tài chính cá nhân của thế hệ Gen Z, Tạp chí Tài chính, kỳ 02, 10/2023.
3. Đinh Thị Thanh Vân và Nguyễn Đăng Tuệ. (2022), Quản lý tài chính cá nhân và khởi nghiệp, Nxb Khoa học và Kỹ thuật.
4. Fornero, E., and Lo Prete, A. (2023), Financial education: From better personal finance to improved citizenship, Journal of Financial Literacy and Wellbeing, 1(1), 12–27.
5. Gitman, L. J., and Joehnk, M. D. (2008), Personal Financial Planning (10th ed.), Cengage Learning.
6. Khúc Thế Anh (2022), Tác động của dân trí tài chính đến quản lý chi tiêu của sinh viên Việt Nam, truy cập từ https://js.ktpt.edu.vn/index.php/jed/article/view/796.
7. Lusardi, A., and Mitchell, O. S. (2014), The Economic Importance of Financial Literacy: Theory and Evidence, Journal of Economic Literature, 52(1), 5–44.
8. Lê Hoàng Anh và cộng sự (2018), Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ hiểu biết tài chính cá nhân của sinh viên Việt Nam, Kỷ yếu Hội thảo Kinh tế Việt Nam 2018, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
9. Vũ Thị Mai và cộng sự (2021), Tác động của hiểu biết tài chính đến hành vi quản lý tài chính cá nhân của sinh viên, Luận văn thạc sĩ, Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh.
10. Trần Thị Diệu Hương (2024). Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính cá nhân của sinh viên, truy cập từ https://vjol.info.vn/index.php/DHQUYNHON/article/view/99867.
| Ngày nhận bài: 18/02/2025; Ngày phản biện: 25/02/2025; Ngày duyệt đăng: 28/02/2025 |


Bình luận