ThS. Uông Thị Ngọc Lan

Trường Đại học Thành Đông

Email: lanutn@thanhdong.edu.vn

Tóm tắt

Nghiên cứu nhằm đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán quản trị trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại TP. Hải Phòng. Thông qua 172 mẫu khảo sát cùng các phân tích định lượng trên phần mềm SPSS 26, kết quả cho thấy: Hệ thống kiểm soát nội bộ, Hệ thống thông tin, Phong cách lãnh đạo chuyển đổi, Văn hoá và cơ cấu tổ chức; Trình độ nhân viên kế toán là các yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến Chất lượng thông tin kế toán quản trị trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Qua kết quả phân tích, nghiên cứu đề xuất một số hàm ý quản trị nhằm giúp các doanh nghiệp này nâng cao chất lượng thông tin kế toán quản trị, phục vụ hiệu quả hơn cho quá trình ra quyết định và quản lý điều hành.

Từ khoá: Chất lượng thông tin kế toán, kế toán quản trị, doanh nghiệp, FDI, TP. Hải Phòng

Summary

The study aims to measure the factors affecting the quality of management accounting information in foreign direct investment (FDI) enterprises in Hai Phong City. Based on 172 survey samples and quantitative analyses conducted using SPSS 26, the findings indicate that internal control systems, information systems, transformational leadership style, organizational culture and structure, and the qualifications of accounting staff are factors that directly influence the quality of management accounting information in FDI enterprises. Drawing from these results, the study proposes several managerial implications to help these enterprises improve the quality of management accounting information, thereby serving the decision-making and management processes more effectively.

Keywords: Quality of accounting information, management accounting, enterprises, FDI, Hai Phong City

ĐẶT VẤN ĐỀ

Việt Nam đã và đang trở thành điểm đến hấp dẫn của dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Riêng tại TP. Hải Phòng, trung tâm kinh tế quan trọng của vùng duyên hải Bắc Bộ, số lượng doanh nghiệp FDI không ngừng gia tăng, đóng vai trò then chốt trong tăng trưởng kinh tế địa phương, thúc đẩy chuyển giao công nghệ, tạo việc làm và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. Tuy nhiên, trong môi trường kinh doanh ngày càng phức tạp, cạnh tranh khốc liệt và yêu cầu minh bạch thông tin ngày càng cao, các doanh nghiệp FDI tại Hải Phòng cũng phải đối mặt với nhiều thách thức trong công tác quản trị, đặc biệt là quản trị thông tin kế toán nội bộ phục vụ ra quyết định.

Thông tin kế toán quản trị đóng vai trò thiết yếu trong việc hỗ trợ nhà quản lý phân tích chi phí, lập kế hoạch, kiểm soát và ra quyết định chiến lược. Thực tế cho thấy, chất lượng thông tin kế toán quản trị tại nhiều doanh nghiệp FDI vẫn chưa được đánh giá đầy đủ, thậm chí còn bị xem nhẹ do xu hướng tập trung vào báo cáo tài chính phục vụ các bên bên ngoài như cơ quan Thuế hay nhà đầu tư nước ngoài. Vì vậy, nghiên cứu nhằm đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán quản trị trong các doanh nghiệp FDI tại TP. Hải Phòng là cần thiết; kết quả nghiên cứu là cơ sở để các doanh nghiệp nâng cao hiệu quả quản trị, tăng cường tính minh bạch và hỗ trợ phát triển bền vững của khu vực doanh nghiệp FDI.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT

Hassan và cộng sự (2012) đã chỉ ra rằng, nhân tố phong cách lãnh đạo chuyển đổi có tác động lên sự thành công của việc vận dụng hệ thống thông tin kế toán cũng như ảnh hưởng đến chất lượng của hệ thống thông tin kế toán; tác động lên việc vận dụng hệ thống thông tin kế toán quản trị, từ đó tác động gián tiếp đến chất lượng thông tin kế toán quản trị.

William và cộng sự (2016) chỉ ra rằng, hệ thống kiểm soát nội bộ được thiết kế và chịu ảnh hưởng bởi hội đồng quản trị, ban giám đốc và các nhân viên khác của tổ chức. Một hệ thống kiểm soát nội bộ với các chính sách và thủ tục được thiết lập nhằm cung cấp một sự đảm bảo hợp lý cho các hoạt động và chức năng của hệ thống thông tin kế toán quản trị (Arens và cộng sự, 2010).

Các nghiên cứu của Salehi và cộng sự (2010) đều cho rằng, văn hóa tổ chức là một nhân tố quan trọng, liên quan đến việc tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị trong các doanh nghiệp. Trần Ngọc Hùng (2017) xác định có 3 yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán quản trị ở các doanh nghiệp Việt Nam bao gồm: phong cách lãnh đạo, trình độ nhân viên kế toán và hệ thống thông tin kế toán quản trị.

Qua tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan, tác giả xây dựng mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán quản trị trong các doanh nghiệp có FDI tại TP. Hải Phòng như Hình.

Hình: Mô hình nghiên cứu đề xuất

Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán quản trị trong các doanh nghiệp FDI tại Hải Phòng

Nguồn: Tác giả đề xuất

Các giả thuyết nghiên cứu được đề xuất như sau:

H1: Hệ thống thông tin có ảnh hưởng tích cực đến Chất lượng thông tin kế toán quản trị.

H2: Hệ thống kiểm soát nội bộ có ảnh hưởng tích cực đến Chất lượng thông tin kế toán quản trị.

H3: Văn hoá và cơ cấu tổ chức có ảnh hưởng tích cực đến Chất lượng thông tin kế toán quản trị.

H4: Trình độ nhân viên kế toán có ảnh hưởng tích cực đến Chất lượng thông tin kế toán quản trị.

H5: Phong cách lãnh đạo chuyển đỏi có ảnh hưởng tích cực đến Chất lượng thông tin kế toán quản trị.

Phương trình nghiên cứu có dạng như sau:

CL = β0 + β1*TT + β2*KS + β3*VH + β4*TD + β5*PC + ε

Trong đó:

- CL (Yếu tố phụ thuộc): Chất lượng thông tin kế toán quản trị

- Các yếu tố độc lập bao gồm: Hệ thống thông tin (TT); Hệ thống kiểm soát nội bộ (KS); Văn hoá và cơ cấu tổ chức (VH); Trình độ nhân viên kế toán (TD); Phong cách lãnh đạo chuyển đổi (PC).

- βk: Hệ số hồi quy (k = 0, 1, 2,…5).

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua bảng câu hỏi khảo sát đối với các kế toán viên, kế toán trưởng đang làm việc tại các doanh nghiệp FDI trên địa bàn TP. Hải Phòng. Nghiên cứu sử dụng thang đo Likert 5 mức độ, từ mức 1 - Rất không đồng ý đến mức 5 - Rất đồng ý. Thang đo nghiên cứu gồm 31 biến quan sát tương ứng với 5 yếu tố độc lập và 1 yếu tố phụ thuộc. Với phương pháp khảo sát phi xác suất thuận tiện trong khoảng thời gian từ tháng 2/2025 đến tháng 4/2025, kết quả thu về được 172 phiếu khảo sát hợp lệ. Dữ liệu sau khi thu thập được xử lý bằng phần mềm SPSS 26, qua các bước kiểm định độ tin cậy thang đo bằng Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA) và phân tích hồi quy đa biến để xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố nghiên cứu.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Bảng 1: Kết quả phân tích hệ số Cronbach’s Alpha và hệ số tải nhân tố

Các yếu tố

Số biến quan sát

Hệ số Croanbach’s Alpha

Hệ số tương quan

biến tổng nhỏ nhất

Hệ số tải nhân tố nhỏ nhất

Hệ số Eigenvalue

TT

6

0,794

0,515

0,648

4,985

KS

4

0,776

0,477

0,703

3,256

VH

5

0,819

0,468

0,687

2,193

TD

5

0,805

0,456

0,759

1,769

PC

5

0,831

0,503

0,725

1,548

Kiểm định Bartlett’s

Giá trị chi bình phương

7986,638

df

475

Sig.

0,000

Hệ số KMO = 0,785

Tổng phương sai trích 78,678%

CL

6

0,844

0,523

0,765

2,354

Kiểm định Bartlett’s

Giá trị chi bình phương

358,245

df

6

Sig

0,000

Hệ số KMO = 0,816

Tổng phương sai trích 80,835%

Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả

Kết quả Bảng 1 cho thấy, các yếu tố độc lập và yếu tố phụ thuộc đều có hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn 0,7 và hệ số tương quan biến tổng lớn 0,4 đã khẳng định độ tin cậy của thang đo. Ngoài ra, khi phân tích EFA cho thấy thang đo có chất lượng tốt với hệ số tải nhân tố của các biến quan sát đều lớn hơn 0,7 và không có biến quan sát xấu. Hệ số Eigenvalue nhỏ nhất của các yếu tố độc lập lớn hơn 1 với các biến quan sát được sắp xếp theo các yếu tố ban đầu với tổng phương sai trích đạt 78,678% tương ứng với các yếu tố độc lập trong mô hình nghiên cứu giả thích được 78,678% sự biến thiên dữ liệu từ các biến quan sát thu thập.

Đối với yếu tố phụ thuộc, các hệ số Cronbach’s Alpha, hệ số tải nhân tố, hệ số KMO và hệ số Eigenvalue đều đạt yêu cầu, đồng thời hệ số tổng phương trích khi thực hiện phân tích đều lớn hơn 50%. Như vậy, thang đo hoàn toàn đáp ứng tiêu chuẩn để thực hiện các phân tích tiếp theo.

Bảng 2: Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính

Mô hình

Hệ số hồi quy

chưa chuẩn hoá

Hệ số hồi quy

chuẩn hoá

t

Sig.

Thống kê

đa cộng tuyến

Beta

Độ

lệch chuẩn

Beta

chuẩn hoá

Dung sai

điều chỉnh

VIF

1

Hằng số

2,546

0,259

4,657

0,005

TT

0,303

0,031

0,339

5,528

0,000

0,571

1,826

KS

0,325

0,036

0,357

4,273

0,001

0,657

1,734

VH

0,264

0,022

0,285

3,899

0,000

0,603

1,853

TD

0,231

0,019

0,263

4,125

0,001

0,634

1,638

PC

0,287

0,027

0,316

5,463

0,000

0,618

1,752

Giá trị F = 124,628; Sig. = 0,000

R2 = 0,835; R2 hiệu chỉnh = 0,816; Durbin-Watson = 1,823

a. Biến phụ thuộc: CL

Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả

Kiểm tra mức độ phù hợp mô hình cho thấy, hệ số R2 hiệu chỉnh đạt 0,816 thể hiện mức độ phù hợp của mô hình cao hay các yếu tố độc lập ảnh hưởng đến yếu tố phụ thuộc đạt 81,6%, còn lại là sai số hoặc các yếu tố khác nằm ngoài mô hình. Hệ số Durbin - Watson bằng 1,823 đạt yêu cầu không vi phạm giả định tự tương quan chuỗi bậc nhất. Hệ số Sig. của kiểm định F nhỏ hơn 0,000 đã chỉ ra mô hình hồi quy tổng thể phù hợp với mọi cấu trúc được kiểm tra. Hệ số phóng đại phương sai VIF của các yếu tố trong mô hình đều nhỏ hơn 2 và giá trị Sig. của kiểm định t đều nhỏ hơn 0,05, do đó không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến. Kết quả các giả thuyết đưa ra đều được chấp nhận, phương trình hồi quy theo hệ số beta chuẩn hoá như sau:

CL = 0,357*KS + 0,339*TT + 0,316*PC + 0,285*VH + 0,263*TD + ε

Phương trình hồi quy cho thấy, cả 5 yếu tố đều có ảnh hưởng chiều dương tới yếu tố phụ thuộc theo mức độ giảm dần là: Hệ thống kiểm soát nội bộ, Hệ thống thông tin, Phong cách lãnh đạo chuyển đổi, Văn hoá và cơ cấu tổ chức; Trình độ nhân viên kế toán.

HÀM Ý QUẢN TRỊ

Để giúp các doanh nghiệp FDI nâng cao chất lượng thông tin kế toán quản trị nghiên cứu đề xuất một số hàm ý quản trị như sau:

Thứ nhất, các doanh nghiệp cần thiết lập quy trình kiểm soát rõ ràng, phân quyền minh bạch và áp dụng các công cụ kiểm soát tự động để phát hiện và phòng ngừa sai sót; cần xây dựng cơ chế giám sát thường xuyên giữa các phòng ban chức năng, nhằm đảm bảo thông tin kế toán quản trị phản ánh đúng thực trạng hoạt động kinh doanh.

Thứ hai, doanh nghiệp FDI nên chú trọng ứng dụng công nghệ số như: hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp (ERP), dữ liệu lớn (Big Data) và trí tuệ nhân tạo (AI) vào quá trình xử lý thông tin kế toán nhằm nâng cao độ chính xác, tính thời gian thực và khả năng phân tích dữ liệu. Đồng thời, cần đảm bảo hệ thống thông tin có tính tích hợp cao giữa các phòng ban để tạo ra dòng chảy thông tin liên tục phục vụ nhà quản trị.

Thứ ba, các nhà quản lý nên phát huy vai trò truyền cảm hứng, tạo động lực cho đội ngũ kế toán chủ động sáng tạo, cập nhật và cải tiến phương pháp thu thập - xử lý thông tin. Phong cách lãnh đạo hướng đến thay đổi không chỉ giúp nâng cao hiệu quả công việc mà còn làm tăng sự cam kết và chủ động trong quá trình ra quyết định quản trị.

Thứ tư, văn hóa doanh nghiệp đề cao tính minh bạch, học hỏi liên tục và chia sẻ thông tin sẽ tạo điều kiện cho hệ thống kế toán quản trị phát triển bền vững. Đồng thời, cơ cấu tổ chức cần được thiết kế linh hoạt, giảm tính phân mảnh giữa các bộ phận kế toán và các đơn vị chức năng khác, từ đó tăng cường khả năng phối hợp và phản hồi nhanh trong dòng chảy thông tin nội bộ. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp FDI cần đầu tư đào tạo chuyên sâu về kế toán quản trị, kỹ năng phân tích dữ liệu, công nghệ số, cũng như năng lực tư duy chiến lược cho đội ngũ kế toán.

Tài liệu tham khảo:

1.Arens, A., Best, P., Shailer, G., Fiedler, B., Elder, R., & Beasley, M. (2010). Auditing, assurance services and ethics in Australia: An integrated approach. Pearson Education Australia.

2. Hassan, S., Jati, M. K. K., & Lazan, A. M. (2012). Transformational leadership and the use of management accounting information system in airlines industry. In Proceedings of the 2012 IEEE Symposium on Humanities, Science and Management Research. IEEE Kuala Lumpur, Malaysia.

3. Salehi, M., Rostami, V., & Mogadam, A. (2010). Usefulness of accounting information system in emerging economy: Empirical evidence of Iran. International Journal of Economics and Finance, 2(2), 186–195.

4. Trần Ngọc Hùng. (2017). Giải pháp nâng cao chất lượng thông tin kế toán quản trị trong các doanh nghiệp Việt Nam. Kỷ yếu hội thảo khoa học: Kế toán - kiểm toán và kinh tế Việt Nam với cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, 453–462. Trường Đại học Quy Nhơn.

5. William Jr., M., Glover, S., & Prawitt, D. (2016). Auditing and assurance services: A systematic approach. McGraw-Hill Education.

Ngày nhận bài: 1/8/2025; Ngày hoàn thiện biên tập: 20/8/2025; Ngày duyệt đăng: 22/8/2025