Tác giả chính Tô Phước Hải

Khoa Quản trị - Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh (UEH)

Email: haitp@ueh.edu.vn

Tác giả liên hệ Nguyễn Quang Anh

Khoa Quản trị - Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh (UEH)

Email: nqanh@ueh.edu.vn

Tóm tắt

Nghiên cứu tập trung vào việc khám phá sự hài lòng y tế, sự hạnh phúc và ý định quay lại của du khách thông qua trải nghiệm du lịch y tế tại TP. Hồ Chí Minh. Dữ liệu được thu thập từ 312 du khách y tế quốc tế thông qua khảo sát ở các bệnh viện lớn tại TP. Hồ Chí Minh, sau đó ứng dụng phần mềm SmartPLS 4.0 xử lý số liệu theo phương pháp PLS-SEM để đánh giá mô hình giả thuyết. Kết quả nghiên cứu cho thấy, Trải nghiệm du lịch y tế có ảnh hưởng tích cực đến Sự hài lòng của du khách y tế và Hạnh phúc của du khách. Bên cạnh đó, Sự hài lòng của du khách y tế và Hạnh phúc của du khách cũng ảnh hưởng tích cực đến Ý định quay lại của du khách. Kết quả dự kiến sẽ cung cấp thông tin chi tiết về các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi du khách y tế, từ đó giúp mở rộng cơ sở lý thuyết trong lĩnh vực này; mặt khác cũng góp phần hỗ trợ quản lý và phát triển du lịch y tế tại TP. Hồ Chí Minh.

Từ khóa: trải nghiệm du lịch y tế, hạnh phúc du khách, ý định quay lại, Lý thuyết Kích thích - Chủ thể - Đáp ứng, Lý thuyết tự quyết

Summary

The study explores medical satisfaction, happiness, and intention to return tourists through medical tourism experience in Ho Chi Minh City. Data was collected from 312 international medical tourists through a survey at major hospitals in Ho Chi Minh City, and the SmartPLS 4.0 software was applied to process data using the PLS-SEM method to evaluate the hypothesis model. The research results show that the Medical Tourism Experience positively impacts Medical Tourist Satisfaction and Tourist Happiness. In addition, Medical Tourist Satisfaction and Tourist Happiness also positively affect Tourist Intention to Return. The results are expected to provide detailed information on factors affecting medical tourist behavior, thereby helping to expand the theoretical basis in this field; on the other hand, it also contributes to supporting the management and development of medical tourism in Ho Chi Minh City.

Keywords: medical tourism experience, tourist happiness, revisit intention, Stimulus Organism Response Theory, Self-Determination Theory

GIỚI THIỆU

Cùng với xã hội phát triển ngày càng hiện đại, nhu cầu về y tế cũng gia tăng, đặc biệt là xu hướng khám chữa bệnh kết hợp với du lịch. Ngành du lịch y tế trên thế giới đã có từ lâu và phát triển mạnh ở một số quốc gia, như: Ấn Độ, Mỹ, Malaysia, Thái Lan, Singapore, Trung Quốc, Hàn Quốc… (Cham và cộng sự, 2021; Collins và cộng sự, 2019). Những quốc gia này đã tận dụng lợi thế về cơ sở hạ tầng y tế hiện đại cùng chi phí khám chữa bệnh hợp lý để thu hút khách du lịch y tế.

Ở Việt Nam, du lịch y tế trong những năm gần đây cũng bắt đầu phát triển, tuy nhiên, quy mô và mức độ phát triển còn khá khiêm tốn so với các nước. TP. Hồ Chí Minh có thể coi là một trong những điểm đến hấp dẫn khách du lịch y tế nhờ hạ tầng y tế hiện đại cùng mức chi phí cạnh tranh. Tuy nhiên, Thành phố còn nhiều việc phải làm để phát triển ngành du lịch y tế một cách bền vững và hiệu quả hơn nữa, như: cải thiện nguồn lực, tăng cường hoạt động quảng bá cùng với kết nối liên ngành (M. Hiệp, 2023).

Nghiên cứu này tìm hiểu sự ảnh hưởng của trải nghiệm du lịch y tế, sự hài lòng y tế, sự hạnh phúc đến ý định quay trở lại của du khách. Kết quả nghiên cứu sẽ đóng góp thêm cho lý thuyết và hàm ý quản trị trong thực tế.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

Cơ sở lý thuyết

Lý thuyết Kích thích - Chủ thể - Đáp ứng (SOR)

Lý thuyết này được đề xuất bởi nhà tâm lý học Mehrabian và Russell vào năm 1974; gồm 3 thành phần chính: Stimulus (Kích thích) là các yếu tố, sự kiện, tác nhân từ môi trường bên ngoài tác động lên cá nhân; Organism (Chủ thể) là trạng thái nội tại, cảm xúc, suy nghĩ, nhận thức của cá nhân khi tiếp nhận kích thích từ bên ngoài; Response (Đáp ứng) là hành vi, phản ứng của cá nhân đối với kích thích sau khi đã trải qua quá trình nhận thức, xử lý thông tin nội tại. Đáp ứng có thể là tiếp cận hoặc tránh xa, mua hàng hoặc không mua, quay lại hoặc không quay lại.

SOR được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực, như: tâm lý học, marketing, hành vi người tiêu dùng và lĩnh vực y du lịch y tế (Liao và cộng sự, 2023; Yin và cộng sự, 2021). Nó giúp giải thích cách mà các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến cảm xúc, nhận thức và thúc đẩy hành vi của con người (Vuong và Nguyen, 2024).

SOR đã và đang đóng vai trò quan trọng trong việc nghiên cứu và giải thích hành vi của du khách trong lĩnh vực du lịch y tế. trong đó, môi trường du lịch y tế tạo ra các kích thích, dẫn đến các trạng thái tâm lý, nhận thức nội tại của du khách (trải nghiệm du lịch y tế), từ đó thúc đẩy các đáp ứng hành vi tích cực, như: hạnh phúc và ý định quay lại của du khách y tế.

Lý thuyết tự quyết (SDT)

SDT là một lý thuyết quy mô lớn về động cơ con người, nghiên cứu các khía cạnh cơ bản của sự phát triển cá nhân, sự tự quản lý, các nhu cầu tâm lý phổ quát, mục tiêu và khát vọng trong cuộc sống, năng lượng và sự sống động, các quy trình không ý thức, tương tác của văn hóa đối với động cơ và tác động của môi trường xã hội lên động cơ con người (Deci và Ryan, 2008). Theo SDT, động cơ của một người dựa trên 3 nhu cầu cơ bản: tự chủ (cảm giác lựa chọn và ủng hộ trong hoạt động), năng lực (tự tin và hiệu quả trong hoạt động) và mối quan hệ (nhu cầu tương tác xã hội và mong muốn kết nối với người khác) (Deci và Ryan, 2008). Boguszewicz-Kreft và cộng sự (2019) cung cấp bằng chứng thực nghiệm về khả năng dự đoán của các lý thuyết này. Rahman (2019) và Olya and Nia (2021) bổ sung thông tin bằng cách xác định các yếu tố cụ thể, như: khả năng tiếp cận bệnh viện, hành vi giao tiếp giữa người và người và chỉ số du lịch y tế có thể ảnh hưởng đến sự hài lòng và ý định hành vi ở khách du lịch y tế.

Trải nghiệm du lịch y tế

Du lịch y tế đã tồn tại ít nhất từ thế kỷ 19 (J. Lee và cộng sự, 2012). Ban đầu, nó bao gồm việc mọi người di chuyển đến các khu vực khác nhau để chữa bệnh và thư giãn, như việc đến các suối nước nóng và nhà tắm (Cannon Hunter, 2007). Bối cảnh lịch sử này thiết lập tính lâu dài của du lịch y tế, nhấn mạnh sự phát triển của nó theo thời gian.

Thị trường du lịch y tế đang biến đổi, với sự xuất hiện của các điểm đến mới cạnh tranh với các điểm đã được thiết lập. Sự phát triển trong công nghệ y tế, chính sách chính phủ hỗ trợ và chiến lược tiếp thị đóng vai trò quan trọng trong xu hướng này. Các quốc gia ở châu Á, Đông Âu và Mỹ Latin đang nổi bật với dịch vụ y tế hiệu quả về chi phí và trải nghiệm du lịch hấp dẫn (Chaulagain và cộng sự, 2021). Trong kỷ nguyên kỹ thuật số, khả năng tiếp cận thông tin qua nền tảng trực tuyến ảnh hưởng lớn đến quyết định của du khách y tế, với sự minh bạch và thông tin dễ dàng truy cập giúp xây dựng lòng tin (Hwang và cộng sự, 2018).

Trong du lịch y tế, sự hài lòng của khách du lịch là then chốt, chủ yếu dựa vào chất lượng dịch vụ y tế và dịch vụ hỗ trợ. Nghiên cứu cho thấy, các yếu tố như: chất lượng dịch vụ y tế, hiệu quả cung cấp dịch vụ, sự hiếu khách của quốc gia chủ nhà và trải nghiệm du lịch tổng thể đều ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách (Crooks và cộng sự, 2010). Quyết định đi du lịch y tế bị ảnh hưởng bởi chi phí, chất lượng chăm sóc, sự có sẵn của các phương pháp điều trị tiên tiến và uy tín của cơ sở y tế. Du khách thường xem xét các rủi ro và lợi ích, thời gian chờ điều trị và khả năng tiết kiệm chi phí (Guha Roy và cộng sự, 2022). Du lịch y tế không chỉ bao gồm chăm sóc sức khỏe, mà còn bao gồm yếu tố du lịch, như: giải trí và trải nghiệm văn hóa (Hwang và cộng sự, 2018). Giá cả có vai trò quan trọng trong việc hấp dẫn du khách y tế, với mục tiêu là tìm kiếm giải pháp chăm sóc sức khỏe hiệu quả về chi phí mà không giảm chất lượng.

Hạnh phúc của du khách

Hạnh phúc được định nghĩa là trạng thái tâm lý mà du khách tham gia vào các trải nghiệm, cảm xúc tích cực và tìm kiếm ý nghĩa từ các hoạt động du lịch, bao gồm cả cảm xúc khoái lạc (Peng và cộng sự, 2023). Trải nghiệm cảm nhận của du khách, đặc biệt là những trải nghiệm liên quan đến giá trị điểm đến, đóng vai trò quan trọng trong hạnh phúc của họ (H. Lee và cộng sự, 2018). Trong phát triển du lịch nông thôn, hạnh phúc của người dân địa phương được tác động tích cực bởi sự tham gia của cộng đồng, điều này lại ảnh hưởng đến thái độ của họ đối với ngành du lịch (Wang và cộng sự, 2021). Mối quan hệ xã hội và sự hài lòng với chuyến đi có ảnh hưởng lớn đến hạnh phúc du khách. Tăng cường tương tác giữa du khách với người dân địa phương và du khách khác có thể làm tăng hạnh phúc​​ (Carneiro và Eusébio, 2019). Khi hạnh phúc của du khách được cải thiện thì sẽ tác động tích cực đến ý định quay lại điểm đến của du khách, điều này thể hiện rõ trong bối cảnh công nghệ du lịch thông minh (Pai và cộng sự, 2020).

Hạnh phúc bền vững trong cuộc sống của cá nhân có thể được tăng cường bằng cách họ tạo ra niềm vui hàng ngày thông qua việc thực hiện các hoạt động và hành vi tích cực (Le và cộng sự). Việc hiểu biết sâu sắc hơn về hạnh phúc của du khách liên quan đến trải nghiệm du lịch là quan trọng để giải thích mối quan hệ với điểm đến mà được tác động bởi các yếu tố như hài lòng du lịch, từ đó đề ra các chiến lược điều chỉnh cảm xúc ản hưởng của du lịch văn hóa và phân tích dữ liệu về hạnh phúc(Acharya và cộng sự, 2023). Mặc dù hạnh phúc của du khách trong lĩnh vực du lịch y tế là một lĩnh vực nghiên cứu đang nổi, tuy nhiên chỉ được một số học giả quan tâm như Peng và cộng sự (2023), song vẫn chưa làm rõ được mối quan hệ giữa trải nghiệm du lịch y tế và hạnh phúc của du khách.

Sự hài lòng của du khách y tế

Trong thực tiễn, sự hài lòng của bệnh nhân là yếu tố quan trọng trong du lịch y tế (T. Xu và cộng sự, 2020). Các yếu tố như: khả năng tiếp cận bệnh viện, hành vi giao tiếp, chi phí y tế và kỹ thuật chăm sóc sức khỏe ảnh hưởng đáng kể đến sự hài lòng của bệnh nhân (Rahman, 2019). Điều này giải thích lý do tại sao du lịch y tế bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi sự truyền miệng từ người thân, bạn bè và quen biết. Sự hài lòng của họ có vai trò quan trọng khi họ chia sẻ ý kiến và trải nghiệm, làm cho sự hài lòng trở thành yếu tố quan trọng đối với ngành du lịch y tế (Woo và Schwartz, 2014).

Nghiên cứu về sự hài lòng của du khách trong lĩnh vực y tế khám phá ra một số yếu tố then chốt. Mikulić và cộng sự (2021) tìm ra được các yếu tố, đó là: dịch vụ, nhân lực, thông tin, chi phí, điều kiện vật lý và thiết bị y tế. Không chỉ dừng ở đó, nhóm tác giả còn phát hiện ra trong quá trình ra quyết định của du khách y tế còn bị ảnh hưởng bởi cả cơ sở y tế và điểm đến. Gupta and Rokade (2016) nhấn mạnh tầm quan trọng mối liên hệ mạnh mẽ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của bệnh nhân, với yếu tố quan trọng trong chất lượng dịch vụ bao gồm sự nhanh nhẹn, sự giúp đỡ y tế và sự quan tâm đến bệnh nhân... Những phát hiện này tổng hợp lại cho thấy, trải nghiệm tích cực, điều trị chất lượng cao và sự điều phối hiệu quả là rất quan trọng để nâng cao sự hài lòng của du khách y tế.

Truyền miệng (WoM) trong y tế

Sự truyền miệng trong lĩnh vực du lịch y tế là một quá trình lan truyền thông tin, đánh giá và kinh nghiệm về các dịch vụ du lịch y tế từ người này sang người khác thông qua các cuộc trò chuyện và tương tác cá nhân (Taheri và cộng sự, 2021). Chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng chính là yếu tố then chốt quyết định sự truyền miệng tích cực trong du lịch y tế (Taheri và cộng sự, 2021). Vì vậy, sự truyền miệng nên được kết hợp với các chiến lược tiếp thị khác để tối đa hóa hiệu quả quảng bá cho các dịch vụ du lịch y tế. Với vai trò quan trọng trong việc thu hút khách hàng và xây dựng uy tín cho các nhà cung cấp dịch vụ, việc khuyến khích và quản lý hiệu quả sự truyền miệng trở thành một yếu tố không thể thiếu trong chiến lược phát triển của ngành du lịch y tế (Yeoh và cộng sự, 2013).

Mô hình nghiên cứu

Dựa trên 2 lý thuyết nền tảng là lý SOR và SDT trong bối cảnh du lịch và y tế, tác giả xây dựng mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi trải nghiệm của du khách y tế như Hình 1.

Hình 1: Mô hình nghiên cứu đề xuất

Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi trải nghiệm của du khách y tế:  Trường hợp tại TP. Hồ Chí Minh

Nguồn: Tác giả nghiên cứu đề xuất

Trên cơ sở mô hình nghiên cứu, các giả thuyết nghiên cứu được đưa ra như sau:

H1: Trải nghiệm du lịch y tế tác động tích cực đến Sự hài lòng du khách y tế. Sự tiếp cận bệnh viện, hành vi giữa các cá nhân, chi phí y tế và kiến thức chăm sóc sức khỏe là các yếu tố quan trọng quyết định sự hài lòng (Rahman, 2019). Chất lượng dịch vụ, nguồn nhân lực, thông tin, chi phí, điều kiện vật lý và trang thiết bị y tế cũng rất quan trọng (Heydari và cộng sự, 2019). Giá trị cảm nhận về chất lượng y tế ảnh hưởng trực tiếp đến sự hài lòng (T. Xu và cộng sự, 2020). Liên quan đến chất lượng dịch vụ y tế, lòng đồng cảm, tính hữu ích, hiệu quả và an toàn là các khía cạnh quan trọng (Mahmud và cộng sự, 2020). Giá trị cảm nhận và thái độ đối với bệnh viện cũng có tác động (Prajitmutita và cộng sự, 2016). Kỳ vọng, hiệu suất cảm nhận và sự hài lòng đều ảnh hưởng đến ý định của người bệnh du lịch y tế (Chou và cộng sự, 2012). Rõ ràng nhất trong nhiên cứu của Ghosh and Mandal (2018) đã cho thấy rõ trải nghiệm du lịch y tế có ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách y tế.

H2: Trải nghiệm du lịch y tế tác động tích cực đến Hạnh phúc du khách. S. Park và Ahn (2022) phát hiện rằng, cả trải nghiệm niềm vui và trải nghiệm tách biệt đều tác động tích cực đến sự hạnh phúc khoái lạc (hedonic), trong khi trải nghiệm ý nghĩa cá nhân và suy ngẫm tự sự ảnh hưởng tích cực hơn đến sự hạnh phúc tự do (eudaimonic). Tuy nhiên, Steyn và cộng sự (2004) lưu ý rằng, các tour du lịch đã được tổ chức sẵn có thể đôi khi ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển tâm lý do các yếu tố như lịch trình cứng nhắc và thời gian dành cho cá nhân bị hạn chế. Ngược lại, Carneiro và Eusébio (2019) phát hiện rằng, du lịch có thể cải thiện đáng kể sự hạnh phúc, với các yếu tố như: thành phần nhóm, loại điểm đến và các mối giao tiếp xã hội đóng vai trò quan trọng. Vai trò của công nghệ du lịch thông minh trong việc nâng cao sự hạnh phúc cũng được Pai và cộng sự (2020) và H. Lee và cộng sự (2018) nhấn mạnh. Cuối cùng, Fu và Wang (2021), De Bloom và cộng sự (2016) đều phát hiện ra giá trị trải nghiệm và trải nghiệm lãng mạn trong kỳ nghỉ có thể tác động tích cực đến sự hạnh phúc. Tuy nhiên, nghiên cứu về ảnh hưởng của trải nghiệm du lịch chăm sóc sức khỏe đối với sự hạnh phúc của du khách vẫn còn hạn chế.

H3: Hạnh phúc du khách tác động tích cực đến Ý định quay lại.

H4: Sự hài lòng du khách y tế tác động tích cực đến Ý định quay lại.

Stumpf và cộng sự (2020) phát hiện ra mối tương quan tích cực giữa sự hài lòng của du khách, đặc biệt là về chất lượng dịch vụ lưu trú, với ý định quay lại điểm đến. Pai và cộng sự (2020) cũng chứng minh rằng, sự hạnh phúc của du khách, được nâng cao nhờ trải nghiệm công nghệ du lịch thông minh, sẽ tác động tích cực đến quyết định quay lại một lần nữa. Ngoài ra, mức độ hài lòng và hạnh phúc của du khách, phản ánh qua các kỷ niệm đáng nhớ hay mối gắn kết với điểm đến, đều có ảnh hưởng quan trọng đến ý định tái thăm (Peng và cộng sự, 2023; Torabi và cộng sự, 2022). Quintal và Polczynski (2010) cũng chỉ ra rằng, sự hài lòng với các yếu tố cảnh quan, văn hóa tại điểm đến sẽ tác động tích cực đến quyết định quay trở lại.

H5: Sự hài lòng du khách y tế tác động tích cực đến Truyền miệng.

Sự truyền miệng là một khái niệm đã có từ lâu trong lĩnh vực khoa học tiếp thị với sự phát triển lý thuyết dựa trên nhận thức, quan điểm cảm xúc và tương tác (Gannon và cộng sự, 2019). Nghiên cứu của Torres và cộng sự (2022) cho thấy, sự hài lòng, tình yêu thương với thương hiệu có tác động đến sự truyền miệng. Một nghiên cứu của Yeoh và cộng sự (2013) ở Malaysia chỉ ra nguồn thông tin, mức chi tiêu và tính chất lần thứ bao nhiêu họ đến là những yếu tố chính ảnh hưởng đến sự truyền miệng của du khách y tế.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu đo lường các khía cạnh và biến số chính liên quan đến sự hài lòng, mức độ hạnh phúc và ý định quay lại của du khách y tế. Mỗi khía cạnh được đo lường bằng thang đo nhiều mục, với các câu trả lời được ghi lại theo thang đo Likert từ 1 (hoàn toàn không đồng ý) đến 5 (hoàn toàn đồng ý).

Dữ liệu cho nghiên cứu được thu thập thông qua một cuộc khảo sát có cấu trúc dành cho khách du lịch y tế quốc tế tại TP. Hồ Chí Minh. Cuộc khảo sát được thực hiện trong khoảng thời gian 3 tháng tại các bệnh viện lớn nổi tiếng là nơi phục vụ khách du lịch chữa bệnh. Bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp, tác giả đã gửi đi 350 bảng khảo sát và thu về được 326 bảng câu hỏi, trong đó có khoảng 14 bảng hỏi không hợp lệ và số quan sát phục vụ cho nghiên cứu chính thức là 312 quan sát.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo

Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo (Bảng 1) cho thấy, 36 biến quan sát thuộc 10 khái niệm đều đạt yêu cầu (giá trị Cronbach’s Alpha, giá trị hệ số tương quan biến tổng); 10 khái niệm nghiên cứu thuộc mô hình nghiên cứu đều có giá trị Cronbach’s Alpha khá tốt, dao động trong khoảng 0.804-0.915 (> 0.6).

Bảng 1: Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo

Biến quan sát

Trung bình thang đo nếu loại biến

Phương sai thang đo nếu loại biến

Tương quan biến tổng

Hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến

Truyền miệng (YTM), Cronbach’s Alpha = 0.850

YTTM1

6.06

4.452

.687

.823

YTTM2

6.00

4.000

.753

.759

YTTM3

5.95

3.869

.725

.788

Chi phí du lịch (CPDL), Cronbach’s Alpha = 0.887

CPDL1

5.29

3.897

.814

.810

CPDL2

5.25

4.548

.735

.879

CPDL3

5.15

4.178

.795

.826

Hạ tầng du lịch (HTDL), Cronbach’s Alpha = 0.879

HTDL1

4.67

4.377

.811

.788

HTDL2

4.71

4.877

.753

.842

HTDL3

4.54

4.602

.739

.855

Hấp dẫn điểm đến (HDDD), Cronbach’s Alpha = 0.877

HDDD1

5.24

5.688

.777

.813

HDDD2

5.27

5.971

.744

.843

HDDD3

5.17

5.571

.768

.821

Văn hóa điểm đến (VHDD), Cronbach’s Alpha = 0.894

VHDD1

6.19

5.277

.801

.843

VHDD2

6.18

5.198

.791

.848

VHDD3

5.95

4.585

.791

.855

Dễ dàng tiếp cận (DDTC), Cronbach’s Alpha = 0.870

DDTC1

4.01

3.727

.712

.852

DDTC2

4.04

3.256

.825

.749

DDTC3

3.92

3.222

.727

.845

Chất lượng dịch vụ (CLDV), Cronbach’s Alpha = 0.908

CLDV1

10.27

13.296

.861

.868

CLDV2

10.25

13.359

.843

.872

CLDV3

10.02

13.553

.579

.939

CLDV4

10.25

13.442

.829

.875

CLDV5

10.26

14.001

.800

.882

Hạnh phúc du khách (HPDK), Cronbach’s Alpha = 0.957

HPDK1

9.74

16.268

.821

.957

HPDK2

9.63

15.424

.889

.946

HPDK3

9.74

16.186

.903

.944

HPDK4

9.79

15.934

.901

.944

HPDK5

9.83

16.227

.893

.945

Sự hài lòng du khách (SHL), Cronbach’s Alpha = 0.957

SHL1

5.86

7.643

.583

.830

SHL2

5.45

5.650

.747

.664

SHL3

5.72

6.298

.692

.723

Ý định quay lại (YDQL), Cronbach’s Alpha = 0.957

YDQL1

12.54

15.824

.790

.828

YDQL2

12.60

17.045

.549

.890

YDQL3

12.38

15.465

.854

.812

YDQL4

12.66

18.301

.554

.882

YDQL5

12.46

15.864

.813

.823

Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả

Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA)

Bảng 2: Tóm tắt các thông số phân tích EFA

Các thông số

EFA lần đầu

EFA lần cuối

Chỉ số KMO

0.895

0.892

Số nhân tố rút trích

10

Hệ số Eigenvalues

1.050

1.027

Giá trị Sig. kiểm định Bartlett

0.000

0.000

Tổng phương sai trích

79.333%

80.366%

Số biến loại

1 biến quan sát

0 biến quan sát

Nguồn: Kết quả nghiên cứu định lượng

Kết quả phân tích EFA (Bảng 2) cho thấy, số lượng nhân tố rút trích được là 10 nhân tố, tương ứng với 10 khái niệm nghiên cứu. Có 36 biến quan sát được đưa vào phân tích EFA, kết quả có 1 biến quan sát có hệ số tải nhân tố lên nhân tố mà nó đo lường không đạt yêu cầu tiến hành loại bỏ, còn lại 35 biến quan sát đạt yêu cầu. Sau khi phân tích EFA, các biến quan sát sẽ được đưa vào phân tích nhân tố khẳng định (CFA) nhằm tiếp tục kiểm định lại các giá trị của thang đo.

Kết quả phân tích CFA

Bảng 3: Tóm tắt thông tin phân tích CFA

Các chỉ số đánh giá

Giá trị

CMIN/DF

1.997

GFI

0.845

TLI

0.931

CFI

0.940

RMSEA

0.057

Giá trị Sig. kiểm định phù hợp

0.000

Nguồn: Kết quả nghiên cứu

Kết quả đánh giá mức độ phù hợp của phân tích CFA (Bảng 3) cho thấy, giá trị CMIN/DF = 1.997 (< 3), chỉ số đánh giá TLI và CFI > 0.9. Bên cạnh đó, chỉ số GFI đạt 0.845 (> 0.8), chỉ số RMSEA = 0.057 (< 0.08) và giá trị kiểm định Sig. của mô hình = 0.000 < 0.05, nên có thể kết luận, ở độ tin cậy 95%, thì mô hình này thích hợp về phân tích CFA, dữ liệu phân tích đã tương thích với mô hình nghiên cứu.

Kết quả phân tích cấu trúc tuyến tính (SEM)

Sau khi thực hiện phân tích CFA, nghiên cứu tiến hành phân tích SEM nhằm kiểm định các giả thuyết nghiên cứu và đo lường sự tác động của các yếu tố lên biến phụ thuộc. Dựa vào kết quả phân tích SEM, có thể thấy rằng, các kết quả đánh giá mức độ phù hợp của mô hình đạt yêu cầu, chỉ số CMIN/df = 2.195 (< 3); chỉ số TLI = 0.917 và CFI = 0.923 (> 0.9); chỉ số GFI = 0.822 > 0.8; RMSEA = 0.062 (< 0.08); giá trị kiểm định P-value mức độ phù hợp = 0.00 (< 0.05), nên ở độ tin cậy 95%, có thể kết luận rằng, dữ liệu phù hợp với mô hình SEM phân tích, các kết quả giải thích đáng tin cậy để sử dụng.

Hình 2: Kết quả phân tích mô hình SEM

Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi trải nghiệm của du khách y tế:  Trường hợp tại TP. Hồ Chí Minh

Bảng 4: Kết luận các giả thuyết nghiên cứu

Các giả thuyết

Kết luận

H1: Trải nghiệm du lịch y tế tác động tích cực đến Sự hài lòng du khách y tế.

Chấp nhận

H2: Trải nghiệm du lịch y tế tác động tích cực đến Hạnh phúc du khách.

Chấp nhận

H3: Hạnh phúc du khách tác động tích cực đến Ý định quay lại.

Chấp nhận

H4: Sự hài lòng du khách y tế tác động tích cực đến Ý định quay lại.

Chấp nhận

H5 : Sự hài lòng du khách y tế tác động tích cực đến Truyền miệng.

Chấp nhận

KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ

Kết luận

Kết quả nghiên cứu cho thấy, Trải nghiệm du lịch y tế có ảnh hưởng tích cực đến Sự hài lòng du khách y tế và Hạnh phúc của du khách. Điều này phù hợp với các nghiên cứu trước đây về mối quan hệ giữa trải nghiệm du lịch và cảm xúc của du khách (Hwang và cộng sự; Peng và cộng sự, 2023). Bên cạnh đó, Sự hài lòng du khách y tế và Hạnh phúc du khách cũng ảnh hưởng tích cực đến Ý định quay lại của du khách. Điều này cho thấy mối quan hệ giữa cảm xúc và hành vi của du khách trong lĩnh vực du lịch y tế.

Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra vai trò điều tiết của nhận thức về sức khỏe trong các mối quan hệ nêu trên. Cụ thể, nhận thức về sức khỏe tăng lên sẽ tạo điều kiện cho Trải nghiệm du lịch y tế ảnh hưởng mạnh hơn đến Sự hài lòng du khách y tế và Hạnh phúc của du khách. Điều này phù hợp với lý thuyết rằng nhận thức về sức khỏe có vai trò trung gian quan trọng trong mối quan hệ giữa các yếu tố nhận thức và hành vi liên quan đến sức khỏe (Schüz và cộng sự, 2020).

Mặt khác, nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, hạnh phúc của du khách có vai trò quan trọng hơn sự hài lòng trong việc tác động đến ý định quay trở lại. Điều này phản ánh tầm quan trọng của cảm xúc so với nhận thức trong hình thành hành vi du lịch. Kết quả nghiên cứu cung cấp cái nhìn toàn diện hơn về các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi du lịch y tế của du khách.

Hàm ý quản trị

Kết quả nghiên cứu cung cấp một số hướng thực tiễn góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch y tế, tăng trải nghiệm của du khách và khả năng quay trở lại.

Thứ nhất, cải thiện chất lượng dịch vụ y tế, như: kỹ năng nghiệp vụ của bác sĩ, điều dưỡng, thiết bị trang thiết bị y tế hiện đại để nâng cao sự hài lòng của du khách.

Thứ hai, tăng cường tính nhân văn, chăm sóc sức khỏe tinh thần cho du khách qua các hoạt động giải trí, hỗ trợ sau phẫu thuật. Cải thiện cơ sở vật chất, dịch vụ phục vụ kèm theo, như: phòng nghỉ đẹp, tiện nghi, đa dạng lựa chọn ăn uống, giải trí để tăng trải nghiệm và sự hài lòng của du khách.

Thứ ba, tăng cường truyền thông, quảng bá điểm đến thông qua nhiều kênh khác nhau, như: mạng xã hội, truyền hình, tạp chí y tế quốc tế.

Thứ tư, tổ chức các chương trình khuyến mãi, ưu đãi giá cả hấp dẫn để thu hút khách quay trở lại.

Thứ năm, tổ chức các hoạt động nâng cao nhận thức về sức khỏe cho cộng đồng thông qua truyền thông hoặc tại các cơ sở y tế. Góp phần tạo nền tảng vững chắc cho phát triển bền vững ngành du lịch y tế.

Thứ sáu, mở rộng hợp tác quốc tế giữa các bệnh viện, trung tâm y tế, du lịch để thu hút khách quốc tế đến khám chữa bệnh và nghỉ dưỡng tại TP. Hồ Chí Minh.

Thứ bảy, xây dựng chính sách hỗ trợ phát triển du lịch y tế nhằm thúc đẩy ngành công nghiệp không khói tăng trưởng bền vững.

Giới hạn và nghiên cứu tiếp theo

Trong quá trình nghiên cứu với nguồn lực chưa đầy đủ, nên không tránh khỏi một số hạn chế cần khắc phục trong tương lai như: mẫu khảo sát còn nhỏ, chỉ tập trung du khách quốc tế khám chữa bệnh tại TP. Hồ Chí Minh. Trong tương lai, cần mở rộng đối tượng nghiên cứu ra cả du khách trong nước để có cái nhìn toàn diện hơn về thị trường du lịch y tế. Bên cạnh đó, cần nghiên cứu thêm các yếu tố ảnh hưởng khác, như: chi phí, quốc tịch, giới tính..., để hiểu sâu hơn về hành vi lựa chọn điểm đến du lịch y tế của du khách.

Phương pháp nghiên cứu chủ yếu dựa trên phân tích PLS-SEM, cần kết hợp thêm phương pháp so sánh nhóm, phân tích đa biến để kiểm định kết quả. Nghiên cứu mang tính mô tả, chưa đi sâu vào cơ chế ảnh hưởng giữa các biến. Cần thực hiện các nghiên cứu lý thuyết và trường hợp điển hình sâu hơn. Trong tương lai, có thể nghiên cứu so sánh với các điểm đến du lịch y tế khác để rút ra bài học kinh nghiệm phát triển ngành du lịch y tế. Định hướng nghiên cứu theo chiều sâu, tập trung vào từng nhóm đối tượng cụ thể hơn để đưa ra khuyến nghị chính sách phù hợp hơn./.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Acharya, S., Mekker, M., and De Vos, J. (2023), Linking travel behavior and tourism literature: Investigating the impacts of travel satisfaction on destination satisfaction and revisit intention, Transportation research interdisciplinary perspectives, 17, 100745.

2. Boguszewicz-Kreft, M., Kuczamer-Kłopotowska, S., Kozłowski, A., Ayci, A., and Abuhashesh, M. (2020), The theory of planned behaviour in medical tourism: International comparison in the young consumer segment, International journal of environmental research and public health, 17(5), 1626.

3. Cannon Hunter, W. (2007), Medical tourism: A new global niche, International Journal of Tourism Sciences, 7(1), 129-140.

4. Carneiro, M. J., and Eusébio, C. (2019), Factors influencing the impact of tourism on happiness, Anatolia, 30(4), 475-496.

5. Cham, T. -H., Lim, Y. -M., Sia, B. -C., Cheah, J. -H., and Ting, H. (2021), Medical tourism destination image and its relationship with the intention to revisit: A study of Chinese medical tourists in Malaysia, Journal of China tourism research, 17(2), 163-191.

6. Chaulagain, S., Pizam, A., and Wang, Y. (2021), An integrated behavioral model for medical tourism: An American perspective, Journal of Travel Research, 60(4), 761-778.

7. Chou, S. Y., Kiser, A. I., and Rodriguez, E. L. (2012), An expectation confirmation perspective of medical tourism, Journal of Service Science Research, 4, 299-318.

8. Crooks, V. A., Kingsbury, P., Snyder, J., and Johnston, R. (2010), What is known about the patient's experience of medical tourism? A scoping review, BMC health services research, 10(1), 1-12.

9. De Bloom, J., Geurts, S., and Lohmann, M. (2016), Tourism and love: How do tourist experiences affect romantic relationships? In Positive tourism, 49-67, Routledge.

10. Deci, E. L., and Ryan, R. M. (2008), Facilitating optimal motivation and psychological well-being across life's domains, Canadian psychology/Psychologie canadienne, 49(1), 14.

11. Fu, Y. -K., and Wang, Y. -J. (2021), Experiential value influences authentic happiness and behavioural intention: Lessons from Taiwan’s tourism accommodation sector, Tourism Review, 76(1), 289-303.

12. Gannon, B., Roberts, J. (2020), Social capital: exploring the theory and empirical divide, Empirical Economics, 58, 899-919, https://doi.org/10.1007/s00181–018–1556–y.

13. Ghosh, T., and Mandal, S. (2018), Medical Tourism Experience: Conceptualization, Scale Development, and Validation, Journal of Travel Research, 58(8), 1288-1301. doi:10.1177/0047287518813469.

14. Guha Roy, D., Bhattacharya, S., and Mukherjee, S. (2022), Medical tourism brand equity in emerging markets: scale development and empirical validation. International Journal of Emerging Markets, 18(11), 5172-5194, doi:10.1108/ijoem-05-2021-0805.

15. Gupta, K. S., and Rokade, V. (2016), Importance of quality in health care sector: A review. Journal of Health Management, 18(1), 84-94.

16. Heydari, M., Yousefi, M., Derakhshani, N., and Khodayari-Zarnaq, R. (2019), Factors affecting the satisfaction of medical tourists: A systematic review, Health Scope, 8(3).

17. Hwang, S., Lee, D., and Kang, C. -Y. (2018), Medical tourism: focusing on patients’ prior, current, and post experience, International journal of quality innovation, 4, 1-22.

18. J. Lee., G. Kyle., and D. Scott (2012), The Mediating Effect of Place Attachment on the Relationship between Festival Satisfaction and Loyalty to the Festival Hosting Destination, Journal of Travel Research, 51(6).

19. Le, F., Yap, Y., Tung, N. Y. C., Bei, B., and Wiley, J. F. (2021), The associations between daily activities and affect: a compositional isotemporal substitution analysis, International Journal of Behavioral Medicine, 1-13.

20. Lee, H., Lee, J., Chung, N., and Koo, C. (2018), Tourists’ happiness: are there smart tourism technology effects? Asia Pacific Journal of Tourism Research, 23(5), 486-501.

21. M. Hiệp (2023), Phát triển sản phẩm du lịch y tế của Thành phố phát triển xứng tầm, truy cập từ https://www.hcmcpv.org.vn/tin-tuc/phat-trien-san-pham-du-lich-y-te-cua-thanh-pho-phat-trien-xung-tam-1491916410.

22. Mahmud, M. S., Rahman, M. M., Lima, R. P., and Annie, E. J. (2020), Outbound medical tourism experience, satisfaction and loyalty: lesson from a developing country, Journal of Hospitality and Tourism Insights, 4(5), 545-564, doi:10.1108/jhti-06-2020-0094.

23. Mehrabian, A. and Russell, J.A. (1974), An approach to environmental psychology, The MIT Press.

24. Mikulić, J., Krešić, D., and Šerić, M. (2021), The factor structure of medical tourist satisfaction: exploring key drivers of choice, delight, and frustration, Journal of Hospitality & Tourism Research, 45(8), 1489-1512.

25. Olya, H., and Nia, T. H. (2021), The medical tourism index and behavioral responses of medical travelers: a mixed-method study, Journal of Travel Research, 60(4), 779-798.

26. Pai, C.-K., Liu, Y., Kang, S., and Dai, A. (2020), The role of perceived smart tourism technology experience for tourist satisfaction, happiness and revisit intention, Sustainability, 12(16), 6592.

27. Park, S., and Ahn, D. (2022), Seeking pleasure or meaning? The different impacts of hedonic and eudaimonic tourism happiness on tourists’ life satisfaction, International journal of environmental research and public health, 19(3), 1162.

28. Peng, J., Yang, X., Fu, S., and Huan, T. -C. (2023), Exploring the influence of tourists’ happiness on revisit intention in the context of Traditional Chinese Medicine cultural tourism, Tourism Management, 94, doi:10.1016/j.tourman.2022.104647.

29. Prajitmutita, L. M., Perényi, Á., and Prentice, C. (2016), Quality, value? –Insights into medical tourists’ attitudes and behaviors, Journal of Retailing and Consumer Services, 31, 207-216.

30. Quintal, V. A., and Polczynski, A. (2010), Factors influencing tourists' revisit intentions, Asia Pacific Journal of Marketing and Logistics, 22(4), 554-578.

31. Rahman, M. K. (2019), Medical tourism: tourists’ perceived services and satisfaction lessons from Malaysian hospitals, Tourism Review, 74(3), 739-758.

32. Sonja Steyn, S., Saayman, M., and Nienaber, A. (2004), The impact of tourist and travel activities on facets of psychological well-being: research article, South African Journal for Research in Sport, Physical Education and Recreation, 26(1).

33. Stumpf, P., Vojtko, V., and Janecek, P. (2020), Do European tourists intend to revisit the same countries? Effect of satisfaction in European Union destinations,

Scandinavian Journal of Hospitality and Tourism, 20(4), 398-417.

34. Torabi, Z.-A., Shalbafian, A. A., Allam, Z., Ghaderi, Z., Murgante, B., and Khavarian-Garmsir, A. R. (2022), Enhancing memorable experiences, tourist satisfaction, and revisit intention through smart tourism technologies, Sustainability, 14(5), 2721.

35. Torres, JAS, Arroyo-Cañada, F., Solé-Moro, M., and Argila-Irurita, A. (2018), Impact of gender on the acceptance of electronic word-of-mouth (eWOM) information in Spain, Contaduría y Administración, 63(4), 1319, doi:10.22201/fca.24488410e.2018.1428.

36. Vuong, Q. H., Nguyen, M. H. (2024). Better Economics for the Earth: A Lesson from Quantum and Information Theories. AISDL.

37. Wang, R., Dai, M., Ou, Y., and Ma, X. (2021), Residents’ happiness of life in rural tourism development, Journal of Destination Marketing & Management, 20, 100612.

38. Woo, E., and Schwartz, Z. (2014), Towards assessing the knowledge gap in medical tourism, Journal of Quality Assurance in Hospitality & Tourism, 15(2), 213-226.

39. Xu, T., Wang, W., and Du, J. (2020), An integrative review of patients’ experience in the medical tourism, INQUIRY: The Journal of Health Care Organization, Provision, and Financing, 57, 0046958020926762.

Ngày nhận bài: 25/12/2024; Ngày phản biện: 10/01/2025; Ngày duyệt đăng: 17/01/2025