ThS. Phạm Huỳnh Đăng Khoa

Giảng viên Khoa Thương mại và Du lịch - Trường Đại học Tài chính – Marketing

Email : phdkhoa@ufm.edu.vn

Tóm tắt

Nghiên cứu này xác định và đo lường mức độ tác động của các yếu tố đến phát triển du lịch bền vững tại TP. Hồ Chí Minh. Phương pháp kết hợp định tính và định lượng được áp dụng, với dữ liệu thu thập từ 500 đối tượng gồm chuyên gia, nhân viên ngành du lịch và du khách. Kết quả cho thấy 8 yếu tố ảnh hưởng chính đến phát triển du lịch bền vững tại TP. Hồ Chí Minh: chính sách quản trị điểm đến, năng lực đổi mới doanh nghiệp, công nghệ thông minh, cộng đồng địa phương, hạ tầng – môi trường, truyền thông – giáo dục, hợp tác liên ngành và hành vi du khách. Từ đó, nghiên cứu đề xuất hàm ý quản lý và định hướng tiếp theo.

Từ khóa: Du lịch bền vững, yếu tố ảnh hưởng, TP. Hồ Chí Minh, bền vững.

Summary

This study identifies and measures the impact of factors on sustainable tourism development in Ho Chi Minh City. A mixed-method approach, combining both qualitative and quantitative techniques, was employed, with data collected from 500 participants including experts, tourism industry staff, and tourists. The finding reveals eight key determinants of sustainable tourism development in Ho Chi Minh City, which are destination governance policies, enterprise innovation capacity, smart technologies, local community, infrastructure - environment, communication - education, cross-sector collaboration, and tourist behavior. From the obtained finding, the study proposes managerial implications and future directions.

Keywords: Sustainable tourism, determinants, Ho Chi Minh City, sustainability.

GIỚI THIỆU

Trong bối cảnh toàn cầu hóa và phát triển kinh tế xanh, du lịch có vai trò chiến lược trong cơ cấu kinh tế, đặc biệt tại các quốc gia đang phát triển như Việt Nam. Ngành du lịch đóng góp tích cực vào tăng trưởng GDP, tạo công ăn việc làm, là cầu nối văn hóa quan trọng giữa các vùng miền trong nước và với cộng đồng quốc tế. TP. Hồ Chí Minh – trung tâm kinh tế và giao thương lớn nhất cả nước – có nhiều lợi thế phát triển du lịch nhờ di sản đa dạng, hạ tầng hiện đại và dịch vụ phong phú. Tuy nhiên, tốc độ phát triển nhanh gây ra quá tải, ô nhiễm và thiếu định hướng dài hạn. Do đó, cần xây dựng mô hình du lịch bền vững để cân bằng kinh tế, xã hội và môi trường. Nghiên cứu này nhằm bổ sung cơ sở lý luận, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng và đề xuất giải pháp phù hợp với đặc thù đô thị của TP. Hồ Chí Minh.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ MÔ HÌNH ĐỀ XUẤT

Khung lý thuyết phát triển du lịch bền vững

Khung lý thuyết phát triển du lịch bền vững (DLBV) được hình thành trên cơ sở tích hợp các lý thuyết nền tảng và hiện đại, phản ánh tính chất đa chiều và phức hợp của quá trình phát triển du lịch trong bối cảnh toàn cầu hóa, chuyển đổi số và tăng trưởng xanh. Nền tảng trung tâm của khung là lý thuyết phát triển bền vững (WCED, 1987), nhấn mạnh sự cân bằng giữa 3 trụ cột: kinh tế, xã hội và môi trường. Mô hình Triple Bottom Line (Elkington, 1997) được vận dụng để lượng hóa hiệu quả phát triển qua các chỉ số cụ thể.

Lý thuyết các bên liên quan (Freeman, 1984) được kế thừa nhằm nhấn mạnh vai trò hợp tác giữa chính quyền, doanh nghiệp, cộng đồng và du khách trong quản trị du lịch. Ở cấp độ doanh nghiệp, Lý thuyết năng lực động (Teece, 2007) được sử dụng để phân tích khả năng thích ứng và đổi mới. Bên cạnh đó, Lý thuyết hành vi có kế hoạch (Ajzen, 1991) và các yếu tố hiện đại như công nghệ thông minh, khả năng phục hồi và du lịch tái tạo cũng được tích hợp để nâng cao tính thích ứng của mô hình.

Dựa trên đặc thù phát triển đô thị tại TP. Hồ Chí Minh và khoảng trống lý luận trong các nghiên cứu hiện hành, việc xây dựng một khung lý thuyết riêng cho phát triển du lịch bền vững (DLBV) tại địa phương này là cần thiết. Khung lý thuyết được thiết kế theo hướng tích hợp, kết nối giữa yếu tố truyền thống và hiện đại trong quản trị du lịch đô thị. Cơ sở lý luận gồm: Lý thuyết phát triển bền vững (WCED, 1987), Lý thuyết các bên liên quan (Freeman, 1984) và Lý thuyết năng lực động (Teece, 2007). Ngoài ra, các xu hướng hiện đại như du lịch thông minh, hành vi du khách bền vững và khả năng phục hồi sau khủng hoảng cũng được tích hợp nhằm tăng tính thích ứng.

Khung lý thuyết đề xuất gồm 5 nhóm yếu tố: (1) Chính sách – quản trị bền vững; (2) Năng lực đổi mới doanh nghiệp; (3) Ứng dụng công nghệ thông minh; (4) Sự tham gia cộng đồng; (5) Hành vi du khách. Cấu trúc này phản ánh đặc điểm của TP. TP. Hồ Chí Minh – một đô thị đang tăng trưởng nhanh, giàu tiềm năng du lịch nhưng chịu áp lực chuyển đổi số và phát triển xanh. Khung lý thuyết phù hợp để kiểm định bằng mô hình SEM và định hướng chính sách địa phương hóa.

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu kết hợp định tính và định lượng được áp dụng, với dữ liệu thu thập từ 500 đối tượng gồm chuyên gia, nhân viên ngành du lịch và du khách. Thời sát khảo sát được thực hiện vào tháng 3/2025. Dữ liệu được phân tích bằng SPSS: Cronbach’s Alpha, EFA, CFA.

Mô hình nghiên cứu

Trong nghiên cứu này, nhóm tác giả vận dụng mô hình của Trương Trí Thông (2020) nhằm phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch bền vững tại TP. Hồ Chí Minh. Mô hình xác định 8 nhóm nhân tố chính với tổng cộng 33 biến quan sát, gồm: (1) Chính sách và quản trị điểm đến (4 biến), (2) Năng lực đổi mới doanh nghiệp (4 biến), (3) Ứng dụng công nghệ thông minh (5 biến), (4) Sự tham gia cộng đồng (4 biến), (5) Hạ tầng và môi trường du lịch đô thị (4 biến), (6) Truyền thông – giáo dục bền vững (4 biến), (7) Hợp tác liên ngành – liên vùng (3 biến), (8) Hành vi du khách bền vững (5 biến), cùng với biến phụ thuộc là (9). Phát triển du lịch bền vững (3 biến). Mô hình này được kỳ vọng phản ánh toàn diện các khía cạnh ảnh hưởng, phù hợp với bối cảnh đặc thù của đô thị lớn như TP. Hồ Chí Minh.

Hình 1: Mô hình phát triển ngành du lịch TP. Hồ Chí Minh theo hướng bền vững

Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển bền vững ngành du lịch tại thành phố Hồ Chí Minh
Nguồn: Đề xuất của tác giả

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Kết quả Cronbach’s Alpha

Để kiểm tra độ tin cậy của các thang đo, nghiên cứu sử dụng hệ số Cronbach’s Alpha cho từng nhóm biến quan sát. Kết quả cho thấy tất cả các nhóm đều có độ tin cậy cao, với hệ số Alpha từ 0.771 đến 0.866, vượt ngưỡng 0.7 theo khuyến nghị của Nunnally & Bernstein (1994). Các nhóm như "Ứng dụng công nghệ thông minh" (0.863), "Hành vi du khách bền vững" (0.866) và "Chính sách và quản trị điểm đến" (0.828) có Alpha rất cao. Không có biến nào bị loại, chứng tỏ các thang đo phù hợp và đáng tin cậy cho phân tích CFA.

Bảng 1: Tóm tắt kết quả kiểm định Cronbach's Alpha thang đo Phát triển ngành du lịch TP. Hồ Chí Minh theo hướng bền vững

STT

Thành phần

Ký hiệu

Số biến

Cronbach's

Alpha

Biến bị loại

1

Chính sách và quản trị điểm đến

CQ_TB

4

0.972

0

2

Năng lực đổi mới của doanh nghiệp

DN_TB

4

0.975

0

3

Ứng dụng công nghệ thông minh

CN_TB

5

0.983

0

4

Sự tham gia của cộng đồng địa phương

CD_TB

4

0.911

0

5

Chiến lược truyền thông và giáo dục bền vững

HT_TB

4

0.901

0

6

Chất lượng hạ tầng và môi trường du lịch đô thị

TT_TB

4

0.905

0

7

Hợp tác liên ngành và liên vùng

HTLV_TB

3

0.969

0

8

Hành vi du khách bền vững

HVDK_TB

5

0.979

0

9

Phát triển du lịch bền vững TP Hồ Chí Minh

PTTBV

3

0.857

0

Nguồn: Số liệu từ kết quả điều tra của tác giả

Phân tích nhân tố khám phá (EFA)

Phân tích nhân tố khám phá EFA cho các biến độc lập

Để kiểm tra cấu trúc tiềm ẩn của các biến đo lường, phân tích nhân tố khám phá (EFA) được thực hiện với nhóm biến độc lập. Kết quả cho thấy, hệ số KMO đạt 0.879 – mức “tốt” theo thang đo của Kaiser (1974), và kiểm định Bartlett’s Test có giá trị Chi-Square = 25.664 (df = 630, sig. = 0.000), khẳng định dữ liệu phù hợp để phân tích nhân tố. Tám nhân tố có Eigenvalue > 1 được trích rút, với tổng phương sai trích sau khi xoay Varimax đạt 89.66%, phản ánh khả năng giải thích cao. Không có biến nào bị loại do tải nhân tố thấp hoặc chồng lấn, thể hiện rõ tính hội tụ và phân biệt. Cấu trúc nhân tố thu được hoàn toàn tương thích với mô hình lý thuyết ban đầu, cung cấp nền tảng vững chắc cho các bước phân tích nhân tố khẳng định (CFA) và hồi quy tiếp theo trong nghiên cứu.

Bảng 2: Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA)

Tiêu chí đánh giá

Kết quả

Đánh giá

Hệ số KMO

0.879

Hệ số KMO đạt 0.879, cho thấy dữ liệu có mức độ tương quan tốt và phù hợp để thực hiện phân tích nhân tố khám phá (EFA)

Kiểm định Bartlett

Sig. = 0.000

Sig. < 0.05, khẳng định mối tương quan giữa các biến là có ý nghĩa

Số nhân tố được rút

trích

8 nhân tố

Việc rút trích được 8 nhân tố có eigenvalue > 1 cho thấy cấu trúc nhân tố ổn định, phù hợp với kỳ vọng lý thuyết và không xuất hiện hiện tượng nhiễu hoặc dư thừa nhân tố trong

mô hình.

Tổng phương sai trích

89.66%

Các nhân tố giải thích được phần lớn biến thiên trong dữ liệu

Số biến quan sát sau

EFA

36 biến (giữ nguyên)

Không có biến nào bị loại hoặc sáp nhập

Tình trạng gộp/tách biến không hợp lý

Không xảy ra

Cấu trúc nhân tố ổn định, hợp lý

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả phân tích dữ liệu

Phân tích nhân tố khám phá EFA cho biến phụ thuộc

Để kiểm định cấu trúc đo lường của nhóm biến phụ thuộc "Phát triển du lịch bền vững", nghiên cứu đã thực hiện phân tích nhân tố khám phá (EFA) với 3 biến quan sát. Kết quả cho thấy, hệ số KMO đạt 0.733, ở mức “khá” theo Kaiser (1974), và kiểm định Bartlett’s Test có Chi-Square = 677.793 (df = 3, p < 0.001), chứng minh ma trận tương quan đủ mạnh để thực hiện EFA. Một nhân tố duy nhất được trích rút với Eigenvalue = 2.336, giải thích 77.851% phương sai. Hệ số tải nhân tố của 3 biến đều cao (PT_TB3 = 0.894, PT_TB2 = 0.881, PT_TB1 = 0.872), thể hiện độ hội tụ mạnh. Kết quả xác nhận cấu trúc đơn nhân tố đáng tin cậy, phù hợp cho các phân tích hồi quy tiếp theo.

Bảng 3: Kết quả phân tích nhân tố phụ thuộc (EFA lần 2)

Tiêu chí đánh giá

Kết quả

Đánh giá

Hệ số KMO

0.733

Đáp ứng yêu cầu > 0,5, thể hiện dữ liệu phù hợp để phân tích nhân tố

Số nhân tố được rút trích

1 nhân tố

Các biến quan sát hội tụ về một nhân tố duy nhất

Hệ số tải nhân tố của các biến

Đạt yêu cầu

Tất cả các biến đều có hệ số tải lớn hơn ngưỡng chấp nhận

Tổng phương sai trích

77.851%

Phản ánh năng lực giải thích cao của nhân tố

Tỷ lệ biến thiên được giải thích

77.851%

Nhân tố duy nhất có khả năng phản ánh phần lớn biến thiên dữ liệu

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả phân tích dữ liệu

Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính bội

Bảng 4: Kết quả hồi quy

Biến độc lập

Hệ số không chuẩn hóa (B)

Độ lệch chuẩn

Giá trị t

p-value (Sig.)

const

0.02609

0.05488

0.47532

0.63477

CQ_TB

0.12061

0.00495

24.37142

0.0

DN_TB

0.13201

0.00498

26.49147

0.0

CN_TB

0.11268

0.00458

24.58814

0.0

CD_TB

0.10015

0.00482

20.78795

0.0

HT_TB

0.09634

0.00489

19.71336

0.0

TT_TB

0.10504

0.00497

21.12616

0.0

HTLV_TB

0.0911

0.00488

18.66351

0.0

HVDK_TB

0.23618

0.00491

48.11079

0.0

Nguồn: Số liệu từ kết quả điều tra của tác giả

Phân tích hồi quy tuyến tính bội được thực hiện nhằm đánh giá tác động của tám nhóm yếu tố đến phát triển du lịch bền vững tại TP. Hồ Chí Minh. Các biến độc lập bao gồm: chính sách và quản trị điểm đến, năng lực đổi mới doanh nghiệp, ứng dụng công nghệ thông minh, sự tham gia cộng đồng, chất lượng hạ tầng – môi trường, truyền thông – giáo dục bền vững, hợp tác liên ngành và hành vi du khách bền vững.

Kết quả cho thấy toàn bộ các biến độc lập đều có ý nghĩa thống kê ở mức p < 0.001, thể hiện rõ vai trò ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển du lịch bền vững. Cụ thể, biến Hành vi du khách bền vững (HVDK_TB) có hệ số không chuẩn hóa cao nhất (B = 0.23618), cùng với giá trị t = 48.11079, cho thấy đây là yếu tố có mức độ tác động mạnh mẽ nhất đến biến phụ thuộc trong mô hình. Tiếp theo là Năng lực đổi mới của doanh nghiệp (DN_TB) (B = 0.13201, t = 26.49147) và Ứng dụng công nghệ thông minh (CN_TB) (B = 0.11268, t = 24.58814), đều cho thấy ảnh hưởng đáng kể và ổn định. Các biến còn lại như Chính sách và quản trị điểm đến (B = 0.12061), Sự tham gia cộng đồng (B = 0.10015), Chất lượng hạ tầng (B = 0.09634), Chiến lược truyền thông (B = 0.10504) và Hợp tác liên ngành (B = 0.0911) cũng có hệ số dương và ý nghĩa thống kê cao.

KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH

Kết quả nghiên cứu và phân tích cho thấy, 8 nhóm yếu tố có mối liên hệ chặt chẽ với phát triển du lịch bền vững tại TP. Hồ Chí Minh, trong đó “Hành vi du khách bền vững” là yếu tố ảnh hưởng mạnh nhất. Điều này nhấn mạnh vai trò của việc nâng cao nhận thức, giáo dục và thúc đẩy hành vi tiêu dùng có trách nhiệm từ phía du khách, như giảm rác thải, ưu tiên dịch vụ xanh, và tôn trọng văn hóa bản địa. Bên cạnh đó, “Năng lực đổi mới doanh nghiệp” và “Ứng dụng công nghệ thông minh” cũng góp phần gia tăng năng lực cạnh tranh và thích ứng trong môi trường chuyển đổi số. Đồng thời, các yếu tố như “Sự tham gia của cộng đồng”, “Chất lượng hạ tầng – môi trường” và “Hợp tác liên vùng” giữ vai trò nền tảng cho hệ sinh thái du lịch bền vững. Dù “Chính sách và quản trị điểm đến” có hệ số tác động thấp hơn nhưng mang ý nghĩa thể chế quan trọng, đòi hỏi xây dựng mô hình quản trị đa bên hiệu quả. Tóm lại, phát triển du lịch bền vững tại TP. Hồ Chí Minh đòi hỏi chiến lược tích hợp giữa công nghệ, sáng tạo, cộng đồng và quản trị liên ngành.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bramwell, B., & Lane, B. (2011). Critical research on the governance of tourism and sustainability. Journal of Sustainable Tourism, 19(4–5), 411–421. https://doi.org/10.1080/09669582.2011.580586.

2. Bùi Thị Hải Yến, & Nguyễn Thị Hồng Hạnh. (2019). Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch bền vững ở Việt Nam: Tiếp cận từ phía doanh nghiệp. Tạp chí Khoa học Đại học Huế: Kinh tế và Phát triển, 128(6), 21–31.

3. Butler, R. W. (1999). Sustainable tourism: A state‐of‐the‐art review. Tourism Geographies, 1(1), 7–25. https://doi.org/10.1080/14616689908721291

4. Đỗ Cẩm Thơ. (2020). Phát triển du lịch bền vững tại các thành phố lớn ở Việt Nam: Trường hợp Thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí Khoa học Xã hội, 5(2), 45–53.

5. Gössling, S., Scott, D., & Hall, C. M. (2015). Tourism and water: Interactions, impacts and challenges. Channel View Publications.

6. Lee, T. H. (2013). Influence analysis of community resident support for sustainable tourism development. Tourism Management, 34, 37–46. https://doi.org/10.1016/j.tourman.2012.03.007

7. Lê Quang Trung, Trần Thị Thanh Hương. (2021). Ứng dụng công nghệ thông minh trong phát triển du lịch bền vững tại TP. Hồ Chí Minh. Tạp chí Du lịch và Phát triển, 18(3), 23–32.

8. Mihalic, T. (2016). Sustainable-responsible tourism discourse – Towards ‘responsustable’ tourism. Journal of Cleaner Production, 111, 461–470. https://doi.org/10.1016/j.jclepro.2014.12.062

9. Phạm Quốc Anh, Nguyễn Văn Sơn. (2018). Nghiên cứu hành vi du khách hướng tới du lịch bền vững. Tạp chí Kinh tế và Dự báo, 10(6), 52–58.

10. Sharpley, R. (2009). Tourism development and the environment: Beyond sustainability? Earthscan.

11. Trần Thị Hồng Hạnh. (2022). Phát triển du lịch bền vững tại Việt Nam trong bối cảnh chuyển đổi số. Tạp chí Phát triển Kinh tế - Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh, 33(9), 64–72.

Ngày nhận bài: 12/05/2025; Ngày hoàn thiện biên tập: 20/5/2025; Ngày duyệt đăng: 26/5/2025