Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hợp tác của các đối tác trong chuỗi cung ứng ngành mì ăn liền tại TP. Hồ Chí Minh
TS. Lê Quang Khôi
Bộ môn Quản trị kinh doanh, Đại học FPT Cần Thơ, Thành phố Cần Thơ
Email: khoilq@fe.edu.vn
Tóm tắt
Mục tiêu chính của nghiên cứu này là xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự hợp tác của các đối tác trong chuỗi cung ứng của ngành mì ăn liền tại TP. Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên cứu chỉ ra 6 yếu tố tác động tích cực đến sự hợp tác của các đối tác trong chuỗi cung ứng, được xếp theo thứ tự giảm dần về mức độ ảnh hưởng gồm: Văn hóa hợp tác; Chiến lược kinh doanh; Sử dụng công nghệ; Chia sẻ thông tin; Độ tin cậy và Thỏa thuận hợp tác. Dựa trên kết quả nghiên cứu này, tác giả đã đề xuất một số hàm ý quản trị nhằm nâng cao sự hợp tác giữa các đối tác trong chuỗi cung ứng, tập trung vào việc thúc đẩy văn hóa hợp tác, đồng bộ hóa chiến lược kinh doanh, tận dụng tiến bộ công nghệ, đảm bảo chia sẻ thông tin hiệu quả, xây dựng độ tin cậy và chính thức hóa các thỏa thuận hợp tác.
Từ khóa: Hợp tác chuỗi cung ứng, các yếu tố ảnh hưởng đến hợp tác, doanh nghiệp mì ăn liền, TP. Hồ Chí Minh, phân tích yếu tố
Summary
The main objective of this study is to identify factors affecting the cooperation of partners in the supply chain of the instant noodle industry in Ho Chi Minh City. The research results show six factors that positively impact the cooperation of partners in the supply chain ranked in decreasing order of influence, including Cooperation culture, Business strategy, Use of technology, Information sharing, Trustworthiness, and Cooperation agreement. Based on the research results, the author proposes several management implications to enhance cooperation between partners in the supply chain, focusing on promoting a cooperation culture, synchronizing business strategies, taking advantage of technological advances, ensuring effective information sharing, building trust, and formalizing cooperation agreements.
Keywords: Supply chain cooperation, factors affecting cooperation, instant noodle enterprises, Ho Chi Minh City, factor analysis
GIỚI THIỆU
Ngành sản xuất mì ăn liền đã phục hồi mạnh mẽ sau đại dịch Covid-19 nhờ nhu cầu tiêu thụ loại thực phẩm thuận tiện này gia tăng. Tuy nhiên, trong thời gian gần đây, ngành sản xuất mì ăn liền ngày càng trở nên khó khăn hơn vì có nhiều doanh nghiệp tham gia. Để ổn định giá sản phẩm và nâng cao khả năng cạnh tranh, ngoài việc đầu tư liên tục vào các dây chuyền sản xuất hiện đại, các doanh nghiệp đã đẩy mạnh hợp tác trong việc phát triển sản phẩm mới phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng. Trong suốt các thập kỷ qua, một số công ty đã thiết lập quan hệ hợp tác với các đối tác trong chuỗi cung ứng trong hoạt động sản xuất và kinh doanh. Hợp tác trong chuỗi cung ứng đã trở thành một trong những tiêu chuẩn chung của nhiều doanh nghiệp trên toàn thế giới. Lợi ích của việc hợp tác chuỗi cung ứng là giảm chi phí, cải thiện doanh thu và nâng cao độ chính xác trong dự báo. Chia sẻ lợi ích là một yếu tố then chốt trong hợp tác chuỗi cung ứng.
Quản lý chuỗi cung ứng là quản lý các mối quan hệ thượng nguồn và hạ nguồn – nhà cung cấp và khách hàng, nhằm cung cấp giá trị vượt trội với chi phí thấp hơn cho toàn bộ chuỗi cung ứng và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất và kinh doanh. Mối quan hệ thượng nguồn có thể hiểu là sự hợp tác giữa nhà cung cấp và doanh nghiệp (nguồn cung cấp), còn mối quan hệ hạ nguồn là sự hợp tác giữa doanh nghiệp và khách hàng (đầu ra). Trong các mối quan hệ hạ nguồn, có nhiều nghiên cứu trong nước và quốc tế đề cập đến nội dung sự hài lòng, sự thỏa mãn, lòng trung thành… của khách hàng đối với sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp. Mối quan hệ thượng nguồn cũng có nhưng số lượng nghiên cứu còn hạn chế trong nhiều lĩnh vực ngành nghề.
Việt Nam là quốc gia có nhu cầu tiêu thụ mì ăn liền lớn thứ ba thế giới. Đặc biệt tại TP. Hồ Chí Minh là nơi tập trung ngành sản xuất này cùng hệ thống chuỗi cung ứng dày đặc và nhu cầu tiêu thụ mì ăn liền vào loại cao nhất cả nước. Tuy nhiên, cho đến nay, có rất ít nghiên cứu về sự hợp tác trong chuỗi cung ứng ngành này. Vì vậy, việc nghiên cứu hợp tác trong chuỗi cung ứng ngành mì ăn liền tại TP. Hồ Chí Minh là một vấn đề rất cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn, giúp các đối tác chuỗi cung ứng nâng cao sự hợp tác và đóng góp vào việc cải thiện hiệu suất của chuỗi cung ứng trên địa bàn
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Cơ sở lý thuyết
Khái niệm chuỗi cung ứng
Theo Lambert và cộng sự (1998), chuỗi cung ứng là mạng lưới các công ty được kết nối với nhau để đưa sản phẩm hoặc dịch vụ đến tay người tiêu dùng. Chuỗi cung ứng bao gồm tất cả các bước liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Nó không chỉ bao gồm các nhà sản xuất và nhà cung cấp, mà còn có cả các đơn vị vận chuyển, kho bãi, nhà bán lẻ và khách hàng (Chopra và Meindle, 2001). Chuỗi cung ứng là một hệ thống gồm các tổ chức, con người, hoạt động, thông tin và tài nguyên, tất cả đều liên quan đến việc chuyển sản phẩm hoặc dịch vụ từ nhà cung cấp đến khách hàng.
Quản trị chuỗi cung ứng
Quản trị chuỗi cung ứng là việc kết hợp các hoạt động như sản xuất, quản lý hàng tồn kho, lựa chọn địa điểm và vận chuyển giữa các bên tham gia trong chuỗi cung ứng nhằm đạt được hiệu quả tối ưu . Quản trị chuỗi cung ứng là việc quản lý các mối quan hệ giữa các bên trong chuỗi, bao gồm cả các nhà cung cấp và khách hàng, để tạo ra giá trị vượt trội với chi phí thấp hơn cho toàn bộ chuỗi cung ứng (Christopher, 2016).
Khái niệm về sự hợp tác
Sự hợp tác là quá trình làm việc chung, trong đó các bên cùng phối hợp để đạt được mục tiêu chung (Morgan và Hunt, 1994). Đây là một hoạt động trao đổi giữa người mua và người bán, phản ánh mức độ phối hợp trong công việc giữa hai. Sự hợp tác cũng có thể được hiểu là một thỏa thuận giữa các doanh nghiệp nhằm phối hợp các hoạt động để đạt được hiệu quả tối ưu cho cả hai bên.
Hợp tác trong chuỗi cung ứng
Hợp tác trong chuỗi cung ứng là một mô hình mà trong đó các thành viên chuỗi cung ứng chia sẻ rủi ro và tài nguyên nhằm nâng cao lợi thế cạnh tranh cho toàn bộ chuỗi cung ứng (Manthou và cộng sự, 2004). Hợp tác trong chuỗi cung ứng sẽ dẫn đến quá trình phát triển sản phẩm nhanh hơn, giảm chi phí, cải thiện công nghệ và nâng cao chất lượng sản phẩm. Trong điều kiện thị trường động, các đối tác trong chuỗi cung ứng cần hợp tác với nhau để gia tăng giá trị cho khách hàng. Do đó, hành vi và hoạt động hợp tác trong quản lý chuỗi cung ứng có tầm quan trọng đáng kể. Bên cạnh đó, hợp tác trong chuỗi cung ứng cũng dẫn đến việc cải thiện hiệu suất chuỗi cung ứng (Vereecke và Muylle, 2006). Trong quản lý chuỗi cầu, cấu trúc chuỗi cung ứng khi được điều chỉnh theo nhu cầu của khách hàng sẽ dẫn đến hiệu suất tốt hơn. Vì vậy, cần có sự tích hợp chặt chẽ giữa nhà cung cấp và khách hàng để tạo ra một chuỗi cung ứng thành công
Tổng quan nghiên cứu
Nghiên cứu của Huỳnh Thị Thu Sương (2012) chỉ ra rằng, có 6 yếu tố ảnh hưởng đến sự hợp tác trong chuỗi cung ứng đồ gỗ tại khu vực Đông Nam Bộ, bao gồm: (1) Sự tín nhiệm giữa các đối tác; (2) Quyền lực giữa các đối tác; (3) Tần suất giao dịch giữa các đối tác; (4) Mức độ thuần thục giữa các đối tác; (5) Văn hóa hợp tác giữa các đối tác và (6) Chiến lược hợp tác của đối tác. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Yến (2020) cho thấy, 6 yếu tố ảnh hưởng đến sự hợp tác trong chuỗi cung ứng rau quả, bao gồm: (1) Sự tín nhiệm, (2) Quyền lực; (3) Thỏa thuận hợp tác; (4) Chiến lược kinh doanh; (5) Văn hóa và (6) Sự hỗ trợ của chính phủ.
Nghiên cứu của Hudnurkar và cộng sự (2014) cho thấy, có 28 yếu tố ảnh hưởng đến sự hợp tác trong chuỗi cung ứng ở các ngành, lĩnh vực khác nhau, như: cam kết, tin tưởng, sự thích ứng, khởi xướng mối quan hệ khách hàng, các bên liên quan, cấu trúc liên kết, kích hoạt công nghệ, giao tiếp cộng tác, sự hỗ trợ của chính phủ, chia sẻ thông tin, khuyến khích liên kết. Trong đó, chia sẻ thông tin là yếu tố được nhiều nghiên cứu đề cập đến. Top of Form
Xây dựng giả thuyết nghiên cứu
Văn hóa hợp tác
Văn hóa hợp tác là một tập hợp các năng lực cụ thể, tự nguyện và hợp tác trong công việc với các đối tác để cung cấp giải pháp. Handfield và Bechtel (2001) đã tìm thấy mối quan hệ giữa văn hóa hợp tác và sự hợp tác của các đối tác chuỗi cung ứng. Nghiên cứu này sẽ kiểm tra xem yếu tố Văn hóa hợp tác ảnh hưởng như thế nào đến sự hợp tác trong chuỗi cung ứng ngành mì ăn liền tại TP. Hồ Chí Minh, với giả thuyết sau:
H1: Văn hóa hợp tác có ảnh hưởng tích cực (+) đến Sự hợp tác của các đối tác trong chuỗi cung ứng ngành mì ăn liền tại TP. Hồ Chí Minh.
Độ tin cậy
Độ tin cậy là sự tin tưởng vào đối tác trao đổi của mình (Moorman và cộng sự, 1992). Morgan và Hunt (1994) cho rằng, niềm tin là một trong những yếu tố quan trọng là nền tảng của bất kỳ mối quan hệ nào và là yếu tố quan trọng trong các mối quan hệ hiện tại và sẽ duy trì chúng lâu dài trong tương lai. Một số nghiên cứu đã xác định rằng, “niềm tin” ảnh hưởng đến sự hợp tác trong chuỗi cung ứng (Hudnurkar và cộng sự, 2014; Nguyễn Thị Yến, 2020). Dựa trên các nghiên cứu trên, có giả thuyết như sau:
H2: Niềm tin có ảnh hưởng tích cực (+) đến Sự hợp tác của các đối tác trong chuỗi cung ứng ngành mì ăn liền tại TP. Hồ Chí Minh.
Chia sẻ thông tin
Hudnurkar và cộng sự (2014) lập luận rằng, chia sẻ thông tin ảnh hưởng đến hợp tác trong chuỗi cung ứng. Dựa trên nghiên cứu này, tác giả đề xuất giả thuyết sau:
H3: Chia sẻ thông tin có ảnh hưởng tích cực (+) đến Sự hợp tác của các đối tác trong chuỗi cung ứng ngành mì ăn liền tại TP. Hồ Chí Minh.
Chiến lược kinh doanh
Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng chiến lược kinh doanh có ảnh hưởng đến sự hợp tác trong chuỗi cung ứng (Hudnurkar và cộng sự, 2014; Nguyễn Thị Yến, 2020). Dựa trên các nghiên cứu trên, có giả thuyết sau:
H4: Chiến lược kinh doanh có ảnh hưởng tích cực (+) đến Sự hợp tác của các đối tác trong chuỗi cung ứng ngành mì ăn liền tại TP. Hồ Chí Minh.
Thỏa thuận hợp tác
Hudnurkar và cộng sự (2014); Nguyễn Thị Yến (2020) đã xác định các thỏa thuận hợp tác ảnh hưởng đến sự hợp tác trong chuỗi cung ứng. Theo đó, tác giả đề xuất giả thuyết sau:
H5: Thỏa thuận hợp tác có ảnh hưởng tích cực (+) đến Sự hợp tác của các đối tác trong chuỗi cung ứng ngành mì ăn liền tại TP. Hồ Chí Minh.
Sử dụng công nghệ
Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc sử dụng công nghệ có ảnh hưởng đến sự hợp tác trong chuỗi cung ứng (Wu và Chiu, 2018). Dựa trên nghiên cứu này, tác giả đề xuất giả thuyết nghiên cứu như sau:
H6: Sử dụng công nghệ có ảnh hưởng tích cực (+) đến Sự hợp tác của các đối tác trong chuỗi cung ứng ngành mì ăn liền tại TP. Hồ Chí Minh.
Mô hình nghiên cứu đề xuất
Thông qua lược khảo tài liệu, sử dụng phương pháp thảo luận nhóm và kế thừa các mô hình nghiên cứu trước trên cơ sở điều chỉnh các thang đo để phù hợp với đặc thù của địa bàn nghiên cứu, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu các yếu tố có ảnh hưởng đến sự hợp tác trong chuỗi cung ứng ngành mì ăn liền tại TP. Hồ Chí Minh với các giả thuyết tương ứng như Hình.
Hình 1: Mô hình nghiên cứu đề xuất
![]() |
Nguồn: Tác giả đề xuất
Phương pháp nghiên cứu
Bài viết sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp với định lượng. Phương pháp nghiên cứu định tính bao gồm việc thu thập các dữ liệu thứ cấp, phỏng vấn sâu với 20 chuyên gia là những người có kiến thức, kinh nghiệm trong lĩnh vực ngành mì ăn liền qua dàn bài thảo luận nhóm để xây dựng bảng hỏi và thang đo chính thức phục vụ cho nghiên cứu định lượng ở phần tiếp theo. Nghiên cứu định lượng được thực hiện bằng cách phỏng vấn trực tiếp 280 chủ doanh nghiệp, chủ cửa hàng và một số nhân viên phụ trách mua hàng và bán hàng của các nhà phân phối sản phẩm mì ăn liền ở khu vực TP. Hồ Chí Minh thông qua bảng câu hỏi chuẩn bị sẵn, thời gian thực hiện từ ngày 30/9/2024 đến ngày 20/1/2025. Kết quả thu về 270/280 mẫu hợp lệ và được xử lý bằng phần mềm thống kê SPSS 20.0 (Bài viết sử dụng cách viết số thập phân theo chuẩn quốc tế).
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Kiểm định độ tin cậy của thang đo
Bảng 1: Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha
| STT
| Yếu tố
| Biến quan sát ban đầu
| Biến quan sát còn lại
| Hệ số Cronbach’Alpha
| Biến bị loại
|
| 1
| Văn hóa hợp tác (CC) | 04
| 04
| 0.820
| 0
|
| 2
| Sự tín nhiệm (CRE) | 04
| 04
| 0.790
| 0
|
| 3
| Chia sẻ thông tin (IS) | 04
| 04
| 0.753
| 0
|
| 4
| Chiến lược kinh doanh (BS) | 04
| 04
| 0.850
| 0
|
| 5
| Thỏa thuận hợp tác (CA) | 04
| 04
| 0.750
| 0
|
| 6
| Sử dụng công nghệ (TU) | 04
| 04
| 0.720
| 0
|
| 7
| Sự hợp tác (COOP) | 04
| 04
| 0.760
| 0
|
|
|
| 28
|
|
|
|
Nguồn: Phân tích dữ liệu SPSS
Kết quả phân tích độ tin cậy của các thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha (Bảng 1) cho thấy, tất cả các thang đo đều có hệ số Cronbach’s Alpha tổng cộng > 0.7. Mỗi biến trong thang đo đều có hệ số tương quan với tổng biến > 0.3. Do đó, các thang đo với 28 biến quan sát đều đạt độ tin cậy cần thiết để tiếp tục sử dụng trong phân tích nhân tố khám phá (EFA).
Phân tích EFA
Đối với biến độc lập cho kết quả giá trị KMO là 0.740 > 0.5; kiểm định Bartlett với mức ý nghĩa Sig (0.000) < 0.05. Điều này cho thấy, phân tích nhân tố đảm bảo độ tin cậy và có ý nghĩa thống kê. Phương sai trích được với giá trị trên 50% và bằng 66.680%, cho thấy các yếu tố được xác định bởi phân tích EFA trong các biến độc lập giải thích được 66.680% sự biến động của dữ liệu khảo sát gốc. Giá trị Eigenvalues = 1.980 > 1, điều này cho thấy sự hội tụ cao của các yếu tố được xác định bởi phân tích nhân tố khám phá trong các biến độc lập. Kết quả có 6 thành phần với 24 biến quan sát.
Đối với biến phụ thuộc cho kết quả giá trị KMO = 0.740 > 0.5, từ đó cho thấy, phân tích nhân tố là phù hợp. Giá trị Sig. của Bartlett’s = 0.000 < mức ý nghĩa 5%, cho thấy các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể. Hệ số Eigenvalue = 2.120 > 1, thì nhân tố rút trích có ý nghĩa tóm tắt thông tin tốt. Tổng phương sai trích = 60.590 > 50%, điều này cho thấy, 1 nhân tố rút trích giải thích 60.590%, biến thiên của dữ liệu quan sát. Kết quả cho thấy biến phụ thuộc có 4 biến quan sát.
Phân tích hồi quy tuyến tính
Kết quả kiểm định mô hình cho hệ số R2 hiệu chỉnh là 0.620, cho thấy mô hình hồi quy phù hợp với 62% sự biến thiên của biến phụ thuộc được giải thích bởi 6 biến độc lập gồm: Văn hóa hợp tác; Sự tín nhiệm; Chia sẻ thông tin; Chiến lược kinh doanh; Thỏa thuận hợp tác; Sử dụng công nghệ, còn lại 38% được giải thích bởi các yếu tố khác.
Giá trị Durbin - Watson là 1.850 thuộc khoảng (1-3), do đó, mô hình hồi quy không bị đa cộng tuyến. Qua bảng phân tích phương sai ANOVA cho thấy, mức ý nghĩa Sig. = 0.000 (Sig. < 0.05), có ý nghĩa mô hình hồi quy phù hợp với dữ liệu thu thập được và các biến đưa vào đều có ý nghĩa trong thống kê với mức ý nghĩa 5%.
Bảng 2: Đánh giá sự phù hợp của mô hình
|
| R | R2 | R2 hiệu chỉnh | Sai số chuẩn ước tính | Hệ số Durbin-Watson |
| 1 | 0.730a | 0.630 | 0.620 | 0.3250 | 1.850 |
Nguồn: Phân tích dữ liệu SPSS
Giá trị VIF < 2 trên tất cả các biến độc lập chỉ ra rằng, không có hiện tượng đa cộng tuyến giữa các yếu tố dự báo, điều này đảm bảo rằng, mỗi biến độc lập đóng góp thông tin độc đáo cho mô hình.
Bảng 3: Hệ số phân tích hồi quy
|
| Hệ số chưa chuẩn hóa | Hệ số chuẩn hóa | t | Sig. | Thống kê đồng tuyến tính | |||
| B | Độ lệch chuẩn | Beta | Dung sai | VIF | ||||
| 1 | (Hằng số) | -0.704 | 0.224 |
| -3.522 | 0.000 |
|
|
| CC | 0.306 | 0.020 | 0.502 | 14.070 | 0.000 | 0.998 | 1.002 | |
| CRE | 0.190 | 0.025 | 0.252 | 7.120 | 0.000 | 0.996 | 1.004 | |
| IS | 0.202 | 0.025 | 0.260 | 7.370 | 0.000 | 0.994 | 1.006 | |
| BS | 0.200 | 0.020 | 0.340 | 9.230 | 0.000 | 0.970 | 1.030 | |
| CA | 0.185 | 0.024 | 0.250 | 6.992 | 0.000 | 0.980 | 1.020 | |
| TU | 0.160 | 0.020 | 0.267 | 7.298 | 0.000 | 0.970 | 1.030 | |
Nguồn: Phân tích dữ liệu SPSS
Kết quả kiểm định các giả thuyết của mô hình nghiên cứu cho thấy 06 biến độc lập có mối quan hệ tuyến tính với biến phụ thuộc – Sự hợp tác trong chuỗi cung ứng ngành mì ăn liền tại TP. Hồ Chí Minh, được sắp xếp theo thứ tự giảm dần ảnh hưởng, bao gồm: Văn hóa hợp tác với hệ số chuẩn hóa Beta là 0.502; Chiến lược kinh doanh với hệ số chuẩn hóa Beta là 0.340; Sử dụng công nghệ với hệ số chuẩn hóa Beta là 0.267; Chia sẻ thông tin với hệ số chuẩn hóa Beta là 0.260; Uy tín với hệ số chuẩn hóa Beta là 0.252; Thỏa thuận hợp tác với hệ số chuẩn hóa Beta là 0.250.
Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố được sắp xếp theo thự tự từ lớn đến nhỏ thông qua phương trình hồi quy chuẩn hóa sau:
COOP = -0.704 + CC*0.502 + BS*0.340 +TU*0.267 + IS*0.260 + CRE*0.252 + CA* 0.250.
KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ
Kết quả nghiên cứu cho thấy, 6 yếu tố ảnh hưởng đến sự hợp tác trong chuỗi cung ứng ngành mì ăn liền tại TP. Hồ Chí Minh được sắp xếp theo thứ tự giảm dần, bao gồm: Văn hóa hợp tác; Chiến lược kinh doanh; Sử dụng công nghệ; Chia sẻ thông tin; Uy tín; Thỏa thuận hợp tác. Trên cơ sở kết quả nghiên này, tác giả đưa ra một số hàm ý quản trị nhằm nâng cao sự hợp tác giữa các đối tác trong chuỗi cung ứng, cụ thể như sau:
Văn hóa hợp tác
Văn hóa hợp tác là yếu tố có ảnh hưởng mạnh mẽ nhất đến sự hợp tác giữa các đối tác trong chuỗi cung ứng ngành mì ăn liền tại TP. Hồ Chí Minh. Qua khảo sát ý kiến của các doanh nghiệp, hầu hết các doanh nghiệp đều rất quan tâm đến yếu tố này. Mỗi doanh nghiệp cần nhận thức và thay đổi văn hóa hợp tác, coi trọng từ "tín nhiệm" trong quá trình làm việc giữa các bên. Mục tiêu là xây dựng mối quan hệ hợp tác lâu dài, với nền tảng dựa trên sự tin tưởng lẫn nhau, luôn hoạt động theo nguyên tắc uy tín đặt lên hàng đầu. Để làm được điều này, các bên trong chuỗi cung ứng cần đảm bảo hoạt động đáng tin cậy, không lợi dụng nhau, và chia sẻ cùng một tầm nhìn và mục tiêu vì lợi ích chung. Doanh nghiệp cần nhận thức được tầm quan trọng của sự hợp tác và phát triển nó như một phương châm cho hoạt động kinh doanh. Theo khảo sát của tác giả với các doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng ngành mì ăn liền tại TP. Hồ Chí Minh, tất cả các doanh nghiệp đều mong muốn hợp tác, nhưng khi được hỏi sâu hơn về cách thức hợp tác, nhiều doanh nghiệp vẫn còn e ngại. Họ cũng lo lắng về những rủi ro và hạn chế trong hợp tác. Các doanh nghiệp sẵn sàng chia sẻ thông tin về nhu cầu của khách hàng, nhưng không chia sẻ thông tin rất cụ thể vì lo ngại mất khách hàng, dẫn đến thông tin mà các bên nhận được vẫn chưa đầy đủ. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp cũng hiếm khi hợp tác với đối thủ cạnh tranh. Do đó, việc xây dựng một văn hóa hợp tác có vai trò rất quan trọng trong việc tăng cường sự hợp tác trong chuỗi cung ứng.
Chiến lược kinh doanh
Chiến lược kinh doanh là yếu tố có ảnh hưởng mạnh thứ hai đến sự hợp tác của các đối tác trong chuỗi cung ứng ngành mì ăn liền tại TP. Hồ Chí Minh. Qua khảo sát ý kiến doanh nghiệp, hầu hết các thành phần trong chuỗi đều đồng ý mạnh mẽ với mục tiêu kinh doanh chung của chuỗi cung ứng mì ăn liền. Để sự hợp tác trong chuỗi cung ứng ngành mì ăn liền tại TP. Hồ Chí Minh đạt hiệu quả cao, các thành phần trong chuỗi cần phải hiểu rõ và sâu sắc mục tiêu kinh doanh của các đối tác. Các đối tác cần hiểu rõ quyền lợi và nghĩa vụ của mình trong các hoạt động của chuỗi cung ứng mì ăn liền. Các thành phần trong chuỗi cần hợp tác với nhau để phát triển các mục tiêu kinh doanh chung cho chuỗi cung ứng ngành mì ăn liền.
Sử dụng công nghệ
Việc áp dụng công nghệ trong chuỗi cung ứng sẽ đảm bảo rằng, thông tin trong hệ thống chuỗi là chính xác và chi tiết. Các đối tác cũng cần kiểm tra trước khi đăng tải thông tin lên hệ thống, qua đó, đảm bảo sự tin tưởng giữa các đối tác trong chuỗi. Chuỗi cung ứng mì ăn liền có thể áp dụng công nghệ như Blockchain. Đây là một cơ sở dữ liệu chứa thông tin được quản lý đồng thời bởi nhiều người tham gia hệ thống. Do đó, việc áp dụng công nghệ Blockchain trong chuỗi cung ứng mì ăn liền có nghĩa là tất cả các thành phần trong chuỗi đều phải hợp tác. Để làm được điều này, điều quan trọng nhất là các nhà lãnh đạo doanh nghiệp phải hiểu về công nghệ và muốn áp dụng công nghệ. Khi không có kiến thức về công nghệ hiện đại, giải pháp ở đây là thúc đẩy việc học hỏi và tìm kiếm các công nghệ mới. Cần phải có một cách thức giao tiếp hiệu quả để thu hút sự tham gia của lãnh đạo các đối tác trong chuỗi. Trong giai đoạn đầu tiên, cần làm rõ mục tiêu cần đạt được và chuẩn bị kiến thức là vô cùng cần thiết, các thành viên tham gia phải luôn sẵn sàng hợp tác. Ngoài ra, cần tổ chức các hội thảo về tầm quan trọng và cách áp dụng Blockchain trong chuỗi cung ứng ngành mì ăn liền tại Thành phố.
Chia sẻ thông tin
Để giúp các bên hiểu rõ quyền lợi và nghĩa vụ trong các hoạt động của chuỗi cung ứng, từ đó, đồng bộ chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp với chiến lược vận hành của chuỗi cung ứng, cần có sự chia sẻ thông tin giữa các bên. Chia sẻ thông tin là yếu tố quan trọng giúp nâng cao khả năng phản ứng với sự thay đổi nhu cầu của khách hàng và sự không chắc chắn của thị trường, vì sự đồng bộ này giúp giảm khoảng cách giao tiếp giữa các thành viên, từ đó, có thể giảm hiệu suất của chuỗi cung ứng. Các đối tác cần chia sẻ thông tin với nhau một cách nhanh chóng và kịp thời để phản ứng nhanh chóng và giảm thiểu tác động tiêu cực. Thông tin cần được chia sẻ thường xuyên giữa các đối tác qua các cuộc họp trực tiếp, email, fax, điện thoại, và thư tín. Thông tin chia sẻ phải chính xác, rõ ràng và kịp thời với tần suất chia sẻ thông tin cao để tăng cường kết nối giữa các đối tác và các đối tác cần sẵn sàng chia sẻ mục tiêu và kế hoạch phát triển.
Uy tín
Để sự hợp tác trong chuỗi cung ứng ngành mì ăn liền tại TP. Hồ Chí Minh đạt hiệu quả cao, các thành phần trong chuỗi cần tập trung vào việc xây dựng hình ảnh doanh nghiệp để nâng cao mức độ tin cậy trong các giao dịch với đối tác. Uy tín sẽ được thể hiện qua các khía cạnh, như: hình ảnh thương hiệu, danh tiếng, khả năng tài chính, khả năng thanh toán, khả năng thực hiện giao dịch... Bên cạnh đó, các thành phần trong chuỗi cần luôn thể hiện mình là người trung thực, luôn có thái độ tích cực trong các thỏa thuận, luôn cởi mở và không che giấu mục tiêu kinh doanh của mình, đặc biệt, các thành phần trong chuỗi phải luôn tôn trọng lẫn nhau.
Thỏa thuận hợp tác
Khảo sát ý kiến doanh nghiệp cho thấy hầu hết các thành phần trong chuỗi đều mong muốn mở rộng mối quan hệ với các đối tác. Tất cả các thành phần trong chuỗi đều hy vọng tiếp tục mối quan hệ kinh doanh. Một thỏa thuận hợp tác là điều kiện cần thiết để thúc đẩy sự hợp tác trong chuỗi cung ứng, là nền tảng để đảm bảo sự bền vững của chuỗi trong dài hạn. Khuyến khích hợp tác bắt đầu từ thiện chí của một bên mong muốn mang lại lợi ích cho bên kia trước, như một tiền đề cho quá trình kinh doanh lâu dài. Khuyến khích liên kết cần phải dựa trên các mục tiêu chiến lược kinh doanh của mỗi bên. Sự tương thích trong chiến lược kinh doanh sẽ thúc đẩy các động lực liên kết và ngược lại, các động lực liên kết sẽ tạo điều kiện thuận lợi để các bên điều chỉnh chiến lược kinh doanh của mình sao cho phù hợp với các hoạt động chung của chuỗi cung ứng. Ngoài ra, các bên cần tiếp tục đàm phán, ký kết và thực hiện các thỏa thuận theo hướng tạo điều kiện thuận lợi và tăng cường lợi thế cạnh tranh cho toàn bộ đối tác trong chuỗi, cũng như ngành mì ăn liền Việt Nam./.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chopra, S., and Meindl, P. (2001), Supply chain management: Strategy, planning, and operation (2nd ed.), Prentice Hall.
2. Christopher, M. (2016), Logistics & supply chain management (5th ed.), Pearson Education.
3. Handfield, R. B., and Bechtel, C. (2001), The role of trust and relationship structure in improving supply chain responsiveness, Industrial Marketing Management, 30(4), 297-306, https://doi.org/10.1016/S0019-8501(01)00100-1.
4. Hudnurkar, M., Soni, G., and A. S. K. (2014), Key factors affecting supply chain collaboration: A literature review and future research agenda, International Journal of Operations & Production Management, 34(3), 379-409, https://doi.org/10.1108/IJOPM-02-2012-0083.
5. Huỳnh Thị Thu Sương (2012) Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hợp tác trong chuỗi cung ứng đồ gỗ tại khu vực Đông Nam Bộ, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh.
6. Hudnurkar, Manoj; Jakhar, Suresh; Rathod, Urvashi (2014), Factors Affecting Collaboration in Supply Chain: A Literature Review, Procedia - Social and Behavioral Sciences, 133, 189-202.
7. Lambert, D. M., Stock, J. R., and Ellram, L. M. (1998), Foundations of logistics management, Irwin/McGraw-Hill.
8. Manthou, V., Vlachos, I. P., and Katsioloudes, M. I. (2004), Supply chain cooperation: The case of the Greek food industry, Supply Chain Management: An International Journal, 9(4), 335-343, https://doi.org/10.1108/13598540410544067.
9. Morgan, Robert M., and Shelby D. Hunt (1994), The Commitment-Trust Theory of Relationship Marketing, Journal of Marketing, 58, 20-38.
10. Nguyen Thi Yen (2020), Factors affecting collaboration in the Vietnamese fruit and vegetable export supply chain, Journal of Foreign Economic Relations, 120, 3-12.
11. Vereecke, A., and Muylle, S. (2006), Performance improvement through supply chain cooperation in horizontal systems, International Journal of Operations & Production Management, 26(11), 1163-1184, https://doi.org/10.1108/01409170610709646.
12. Wu, Ing-Long; Chiu, Mai-Lun (2018), Examining supply chain collaboration with determinants and performance impact: Social capital, justice, and technology use perspectives, International Journal of Information Management, 39, 5-19.
| Ngày nhận bài: 2/3/2025; Ngày phản biện: 10/3/2025; Ngày duyệt đăng: 17/3/2025 |


Bình luận