Võ Duy Lương

NCS. Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh

Email: luongvo.922102120017@st.ueh.edu.vn

Nguyễn Tiến Hùng

NCS. Trường Đại học Tài chính - Marketing

Email: ncs20100706@sv.ufm.edu.vn

Tóm tắt

Bài viết nhằm mục tiêu nghiên cứu cảm nhận của nhân viên về tác động của chuyển đối số (CĐS) đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại (NHTM) tại Việt Nam. Kết quả nghiên cứu khẳng định CĐS đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện hiệu quả hoạt động của ngân hàng dựa trên cảm nhận của nhân viên. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy: (i) Tuổi và Trình độ học vấn nhân viên ảnh hưởng mạnh đến kết quả CĐS; (ii) CĐS có tính toàn diện, liên quan đến 3 yếu tố khác nhau là: Đặc điểm cá nhân; Yếu tố bên trong và Yếu tố bên ngoài ngân hàng; (iii) Các cấu hình giúp ngân hàng vượt qua các nguy cơ tiềm ẩn của CĐS, như: hạn chế về quy định và chính sách, thiếu giao tiếp hoặc sự hiểu biết về các quy trình mới. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, tác giả đưa ra một số hàm ý quản trị để các ngân hàng đẩy mạnh CĐS một cách hiệu quả giúp cải thiện hoạt động trong thời gian tới.

Từ khóa: ngân hàng thương mại, chuyển đổi số, Việt Nam

Summary

The paper aims to study employees' perceptions of the impact of digital transformation on the performance of commercial banks in Vietnam. The research results confirm that digital transformation plays a crucial role in improving the performance of banks based on employees' perceptions. The research results also show that: (i) the Age and Education level of employees strongly affect the results of digital transformation; (ii) Digital transformation is comprehensive, related to 3 different factors: Personal characteristics; Internal factors and External factors of the bank; (iii) Configurations that help banks overcome potential risks of digital transformation, such as: limitations in regulations and policies, lack of communication or understanding of new processes. Based on the research results, the author proposes some management implications for banks to effectively promote digital transformation to improve operations in the coming time.

Keywords: commercial banks, digital transformation, Vietnam

GIỚI THIỆU

Là một ngành công nghiệp truyền thống, NHTM đang đi tiên phong trong việc tin học hóa (Wang và Wang, 2022). Đối mặt với sự xuất hiện của nền kinh tế số và kinh tế trực tuyến, để tồn tại, phát triển và thích nghi với xu thế thời đại, NHTM cần tiếp tục thực hiện quá trình CĐS. Quá trình CĐS của NHTM sẽ giảm chi phí hoạt động và các khoản chi phí quản lý. Sau quá trình CĐS, ngân hàng sẽ giảm diện tích sử dụng bởi các điểm và quầy giao dịch được thu gọn, luân chuyển một số nhân viên giao dịch và đầu tư vào các sản phẩm mới, cải thiện hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Đồng thời, số lượng nhân viên tư vấn sản phẩm sẽ giảm mạnh, số lượng nhân viên văn phòng sẽ giảm và số lượng nhân viên mới tuyển dụng cũng giảm theo, từ đó giảm chi phí nhân sự (Alam và cộng sự, 2021).

Bên cạnh đó, việc CĐS sẽ nâng cao hiệu quả quy trình hoạt động của ngân hàng. Sau CĐS, việc phê duyệt nội bộ của NHTM (công việc văn phòng, nhân sự), phê duyệt kinh doanh (cho vay, cung cấp sản phẩm dịch vụ, quản lý tài sản) và kiểm soát rủi ro sẽ được sắp xếp hợp lý hơn. Điều này có thể cải thiện hiệu quả công việc và cho phép nhân viên tập trung hơn vào hoạt động tiếp thị. Việc CĐS của các ngân hàng có thể hiện thực hóa thông qua việc chia sẻ tài chính (Pramanik và cộng sự, 2019). Khi hoàn trả khoản vay, khách hàng chỉ cần nộp hóa đơn gốc, nhân viên ngân hàng xem xét và tải chứng từ lên hệ thống. Việc phê duyệt và hoàn trả khoản vay có thể do chi nhánh cấp trên trực tiếp xử lý, giúp cải thiện hiệu quả hoạt động nội bộ của ngân hàng, tiết kiệm chi phí thời gian của nhân viên và cải thiện hoạt động tiếp thị, dịch vụ cho khách hàng và nâng cao hiệu quả hoạt động của NHTM (Zhu và Jin, 2022). Như vậy, CĐS không chỉ tạo ra sự thích ứng của các sản phẩm và dịch vụ theo nhu cầu thay đổi của khách hàng, mà còn dẫn tới sự thay đổi trong cách các sản phẩm và dịch vụ đó được quảng bá và cung cấp, dựa trên các hình thức tương tác trực tiếp mới với khách hàng (Diener và Spacek, 2021), do đó, có liên quan mật thiết đến cảm nhận về tác động thay đổi của chính các nhân viên ngân hàng.

Cho đến nay, đa phần các nghiên cứu về hoạt động của NHTM trong bối cảnh CĐS đều dựa trên phân tích vĩ mô ở cấp độ ngành; trong khi đó, các nghiên cứu phân tích tác động sự cảm nhận về CĐS của nhân viên các NHTM vẫn còn hạn chế. Trong bối cảnh đó, việc nghiên cứu hoạt động của NHTM trong bối cảnh CĐS theo hướng tiếp cận từ góc độ cảm nhận về tác động của quá trình CĐS đối với hiệu quả động của NHTM theo quan điểm của các nhân viên ngân hàng là rất cần thiết, để giúp các ngân hàng có chiến lược CĐS phù hợp và hiệu quả. Với lý do đó, nghiên cứu này xuất phát từ phân tích vi mô để điều tra các đối tượng trong ngành có ảnh hưởng quan trọng nhất đến kết quả CĐS tại các NHTM Việt Nam, thông qua sử dụng phương pháp tập mờ (FsQCA) để nghiên cứu cảm nhận của nhân viên về tác động của CĐS đến hiệu quả hoạt động của NHTM tại Việt Nam.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Cơ sở lý thuyết

Nadkarni và Prugl (2021) đã chỉ ra, CĐS là thách thức quản lý phổ biến nhất đối với các công ty hiện tại trong vài thập kỷ qua và sắp tới. CĐS như là việc sử dụng công nghệ để thay đổi một cách cơ bản hiệu suất của các tổ chức (Thakor, 2019) và cũng đòi hỏi sự hỗ trợ thiết yếu từ các nhân viên và giám đốc điều hành. Do đó, CĐS cần cả công nghệ và con người, góp phần cải thiện hiệu suất tổ chức, đặc biệt là trong các tổ chức ứng dụng sự đổi mới, kích thích động lực của nhân viên đối với sự đổi mới. Ngày nay, các công ty công nghệ tài chính đang tăng cường thúc đẩy khả năng kiểm soát rủi ro và cải thiện hiệu quả hoạt động của các NHTM (Zuo và cộng sự, 2021).

Các yếu tố liên quan

Đặc điểm cá nhân

Porfírio và cộng sự (2024) cho rằng, việc cải thiện sự hiểu biết về cách mối quan hệ giữa các yếu tố bên trong và bên ngoài kết hợp cùng các đặc điểm của nhân viên ngân hàng (trung gian của CĐS trong ngân hàng) sẽ ủng hộ hoặc làm cản trở các kết quả được đạt được bởi các quy trình CĐS. Nghiên cứu của Miles và cộng sự (2013) đã sử dụng cảm nhận của các nhân viên để nhấn mạnh các trải nghiệm thực tế của họ. Những cảm nhận này phụ thuộc vào tuổi tác, trình độ,… của nhân viên trong ngân hàng.

Các yếu tố nội bộ của quá trình CĐS

Một yếu tố nội bộ quan trọng trong CĐS là sự hiểu biết của nhân viên. Trong nghiên cứu của mình, Diener và Spacek (2021) nhận thấy, nhân viên ngân hàng tại Đức thường từ chối sự thay đổi mới và cảm thấy áp lực trong quá trình này. Sự giao tiếp không đầy đủ cũng gây ra nhiều khó khăn (Porfírio và cộng sự, 2024). Vermeulen (2004) chỉ ra rằng, nhiều công ty tài chính thiếu nhân lực công nghệ thông tin, dẫn đến khó khăn trong phát triển sản phẩm và tích hợp hệ thống mới. Điều này làm giảm giá trị sáng tạo, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh (Baskerville và cộng sự, 2010). Nyagadza (2022) nhấn mạnh, CĐS bền vững là bước tiến của công nghệ thông tin. Tương tự, Forcadell và cộng sự (2020) chỉ ra rằng, CĐS kết hợp phát triển bền vững doanh nghiệp giúp mở rộng hoạt động của ngân hàng.

Các yếu tố bên ngoài của quá trình CĐS

Quy định và chính sách là yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến CĐS trong lĩnh vực ngân hàng. Diener và Spacek (2021) phát hiện rằng, do yêu cầu quy định và chính sách, các ngân hàng đã đối mặt với các rào cản làm chậm quá trình phát triển CĐS. Nghiên cứu cũng chỉ ra khách hàng như một yếu tố bên ngoài quan trọng khác của quá trình CĐS trong ngân hàng. Diener và Spacek (2021) kết luận rằng, có sự khác biệt về sự tin tưởng và chấp nhận của khách hàng đối với việc sử dụng các dịch vụ về công nghệ, cho thấy những kỳ vọng, kiến thức khác nhau về khả năng ứng dụng CĐS và chuyển từ khách hàng truyền thống thành khách hàng số. Trong một nghiên cứu về khách hàng của các ngân hàng tại Ý, Filotto và cộng sự (2021) phát hiện rằng, ở giai đoạn đầu của sự chấp nhận, lợi ích kinh tế và việc dễ sử dụng đóng vai trò quan trọng hơn. Đồng thời, việc duy trì sự trung thành của khách hàng với các kênh ngân hàng điện tử chịu ảnh hưởng bởi các cam kết và chính sách bảo mật rõ ràng. Trong nghiên cứu về khách hàng ngân hàng Thụy Điển, Dimitrova và cộng sự (2021), Porfírio và cộng sự (2024) kết luận rằng, mức độ rào cản về quyền riêng tư và rào cản về truy cập càng cao, thì người dùng lại càng gia tăng ý định chần chừ trong việc sử dụng các phương thức thanh toán kỹ thuật số.

Phương pháp nghiên cứu

Trong nghiên cứu này, nhóm tác giả sử dụng phương pháp tập mờ (FsQCA) để phân tích đánh giá cảm nhận của nhân viên về tác động của CĐS đến hiệu quả hoạt động của NHTM tại Việt Nam. Dữ liệu được sử dụng trong nghiên cứu là dữ liệu sơ cấp được thu thập từ việc phỏng vấn 275 nhân viên làm việc tại các ngân hàng (bao gồm: Ngân hàng TMCP Đại chúng Việt Nam (Pvcombank); Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank); Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV); Ngân hàng Sài Gòn Thương tín (Sacombank); Ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB); Ngân hàng TMCP Lộc Phát Việt Nam (LPbank); Ngân hàng TMCP Nam Á (NamABank) và Ngân hàng Wooribank Việt Nam). Khảo sát thực hiện trong tháng 7 và 8/2024. Phương pháp lấy mẫu chủ yếu là ngẫu nhiên đối với nhân viên tại các NHTM Việt Nam, bao gồm nhiều đối tượng nhằm bảo đảm tính khách quan của kết quả nghiên cứu. Kết quả khảo sát được tổng hợp qua Google Form. Sau khi khảo sát, tiến hành mã hóa các quan sát với phần mềm Excel để xử lý các cơ sở dữ liệu cơ bản, tính toán giá trị các biến số theo mô hình nghiên cứu. Từ đó, xây dựng một bảng dữ liệu của các quan sát. Sau đó, sử dụng phần mềm FsQCA để ước lượng hồi quy để phân tích, đánh giá cảm nhận về tác động của CĐS đến hiệu quả hoạt động của các NHTM Việt Nam.

Mô hình nghiên cứu

Xây dựng giả thuyết nghiên cứu

Trên cơ sở tổng quan các khái niệm và các yếu tố liên quan, nhóm tác giả đề xuất các giả thuyết nghiên cứu như sau:

H1: Độ tuổi và trình độ của nhân viên ảnh hưởng đến cảm nhận về tác động của CĐS đến hiệu quả hoạt động của NHTM.

H2: Mức độ bàn tán, giao tiếp và kiến thức của nhân viên ảnh hưởng đến cảm nhận về tác động của CĐS đến hiệu quả hoạt động của NHTM.

H3: Rào cản về quy định và chính sách ảnh hưởng đến cảm nhận về tác động của CĐS đến hiệu quả hoạt động của NHTM.

Mô hình nghiên cứu

Hình: Mô hình nghiên cứu đề xuất

Cảm nhận của nhân viên về tác động của chuyển đổi số đến hoạt động của ngân hàng thương mại tại Việt Nam

Nguồn: Nhóm tác giả đề xuất

Kế thừa mô hình từ nghiên cứu của Porfírio và cộng sự (2024), nhóm tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu như Hình. Trong đó, biến độc lập bao gồm: (1) Đặc điểm cá nhân (đo lường qua Age, Edu), (2) Yếu tố bên trong (đo lường qua UC, Com) và (3) Yếu tố bên ngoài (đo lường qua Bud). Biến phụ thuộc là Cảm nhận tác động của CĐS đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng (đo lường qua OrgPB). Các thang đo được mô tả như tại Bảng 1.

Bảng 1: Mô tả các biến đo lường và giả thuyết nghiên cứu

Biến

Định nghĩa

Đo lường

Nghiên cứu trước

Kỳ vọng dấu

Phụ thuộc

OrgPB

Cảm nhận về tác động của CĐS đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng

1 = Không đầy đủ; 3 = Sự mơ hồ tối đa; 5 = Đầy đủ

Venkatraman và Ramanujam (1986); Baskerville và cộng sự (2010); Niemand và cộng sự (2021); Khalil và cộng sự (2023); Porfírio và cộng sự (2024)

Độc lập

Đặc điểm cá nhân

Age

Độ tuổi

0 = Dưới 25 tuổi; 0,3 = Từ 26 đến 35 tuổi; 0,7 = Từ 36 đến 45 tuổi; 1 = Từ 46 đến 55 tuổi

Porfírio và cộng sự (2024); Miles và cộng sự (2013)

+/-

Edu

Trình độ học vấn (bằng cấp)

0 = Từ lớp 9 – 12; 0,499 = Bằng cao đẳng/đại học; 1 = trên thạc sĩ

Yếu tố bên trong ngân hàng

UC

Mức độ hiểu biết về quá trình CĐS tại ngân hàng

2 = Không hiểu nhiều; 3,5 = Sự mơ hồ tối đa; 5 = Hiểu rõ

Porfírio và cộng sự (2024); Diener & Spacek (2021); Vermeulen (2004); Baskerville và cộng sự (2010); Nyagadza (2022); Forcadell và cộng sự (2020)

+/-

Com

Mức độ bàn tán, trao đổi về quá trình CĐS tại ngân hàng

1 = Không đầy đủ; 3 = Sự mơ hồ tối đa; 5 = Đầy đủ

Yếu tố bên ngoài ngân hàng

Bud

Quy định và chính sách có phải là rào cản trong quá trình CĐS tại ngân hàng?

1 = Có; 0 = Không

Porfírio và cộng sự (2024); Diener và Spacek (2021); Filotto và cộng sự (2020); Dimitrova và cộng sự (2022)

+/-

Nguồn: Tổng hợp của nhóm tác giả

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Thống kê mô tả dữ liệu

Trong tổng số 275 mẫu khảo sát, số mẫu tại Pvcombank chiếm tỷ lệ lớn nhất với 36,4%, cho thấy sự hiện diện mạnh mẽ của ngân hàng này trong mẫu nghiên cứu. Tiếp theo là Agribank đứng thứ hai với 12,7% số mẫu phản hồi, thể hiện mức độ phổ biến trung bình trong số các ngân hàng. Số mẫu tại BIDV và Sacombank chiếm lần lượt 7,3% và 6,2%, phản ánh sự cạnh tranh đáng kể nhưng không quá nổi bật. SCB và LPBank có tỷ lệ tương đối thấp, chỉ khoảng 5%, trong khi NamABank chiếm 4,7%, cho thấy sự hiện diện hạn chế trong thị trường. Wooribank có tỷ lệ thấp nhất với chỉ 2,2%, chiếm vị trí khá nhỏ.

Phân tích mô hình fsQCA

Bảng 2: Kết quả phân tích mô hình fsQCA và cấu hình nghiên cứu

Biến

Cấu hình 1

Cấu hình 2

Cấu hình 3

Cấu hình 4

fsAge

Z

Z

X

Y

fsEdu

Z

X

X

Y

fsUC

Z

Z

X

Y

fsCom

Y

Z

Z

Z

fsBudg

Y

Y

Z

X

Độ bao phủ thô

(Raw Coverage)

0,4150

0,1024

0,1193

0,4196

Độ bao phủ riêng

(Unique Coverage)

0,4150

0,0152

0,0364

0,4196

Độ nhất quán (Consistency)

0,9944

1

1

0,9927

Độ bao phủ

(Solution Coverage)

0,4150

0,1519

0,1389

0,4196

Độ nhất quán

(Solution Consistency)

0,9944

1

1

0,9927

Ghi chú: X: Điều kiện hiện diện; Y: Điều kiện vắng mặt; Z: Điều kiện có thể hiện diện hay vắng mặt.

Nguồn: Kết quả phân tích từ FsQCA

Kết quả phân tích mô hình fsQCA (Bảng 2) cho thấy, có 4 cấu hình khác nhau dẫn đến kết quả tương tự, với các yếu tố được kết hợp theo những cách khác nhau. Cấu hình 1 không có mức độ bàn tán, trao đổi về quá trình CĐS (fsCom) và hạn chế về quy định và chính sách (fsBudg) có mức độ bao phủ là 0,4150 và độ nhất quán gần như tuyệt đối (0,9944). Cấu hình 2 với sự xuất hiện của trình độ học vấn (fsEdu), vắng mặt của hạn chế về quy định và chính sách (fsBudg) có mức độ bao phủ là 0,1519 và độ nhất quán tuyệt đối (1). Cấu hình 3 với sự xuất hiện của tuổi (fsAge), trình độ học vấn (fsEdu) và hiểu biết quá trình CĐS tại cơ quan (fsUC) có mức độ bao phủ là 0,1389 và độ nhất quán tuyệt đối (1). Tương tự, cấu hình 4 với sự vắng mặt của tuổi (fsAge), trình độ học vấn (fsEdu) và hiểu biết quá trình CĐS tại cơ quan (fsUC) có mức độ bao phủ cao nhất là 0,4196 và độ nhất quán gần như tuyệt đối (0,9927), cho thấy những yếu tố khác có thể bù đắp cho sự thiếu hụt của các yếu tố này.

Nhìn chung, cả 4 cấu hình trên đều đóng vai trò quan trọng trong việc giải thích kết quả của mô hình nghiên cứu, nhưng cấu hình 1 và 4 cho kết quả tốt hơn, cho thấy có nhiều cách kết hợp khác nhau để đạt được mục tiêu, trong đó trình độ học vấn và các quy định, chính sách là 2 yếu tố quan trọng nhất. Cụ thể:

- Cấu hình 1: Khi các vấn đề quy định và chính sách không được coi là rào cản đối với CĐS, mức độ bàn tán/trao đổi không còn là vấn đề để đạt được hiệu quả hoạt động ngân hàng mong muốn.

- Cấu hình 2: Trình độ học vấn cao có xu hướng củng cố niềm tin rằng, quy định và chính sách không phải là vấn đề để đạt được kết quả của CĐS trong hiệu quả hoạt động ngân hàng.

- Cấu hình 3: Sự kết hợp của độ tuổi phù hợp và trình độ học vấn của nhân viên ngân hàng và sự hiểu biết quá trình CĐS của họ là điều kiện đồng thời thúc đẩy kết quả tốt trong hiệu quả hoạt động của ngân hàng từ các quy trình CĐS trong ngành ngân hàng.

- Cấu hình 4: Nhân viên ngân hàng trẻ tuổi tham gia vào CĐS có thể là chìa khóa để đạt được kết quả tốt hơn về hiệu quả hoạt động ngân hàng từ các quy trình CĐS, ngay cả khi các quy định và chính sách có thể là rào cản đối với CĐS và khi nhân viên không hiểu rõ quá trình CĐS và có trình độ học vấn thấp.

KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ

Kết quả nghiên cứu nhấn mạnh cảm nhận của nhân viên ngân hàng và cho rằng CĐS đóng vai trò rất quan trọng trong việc cải thiện hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Điều này không chỉ được minh chứng qua các số liệu thu thập được mà còn qua việc phân tích các cấu hình liên quan đến con người, các yếu tố nội bộ và bên ngoài của hoạt động ngân hàng. Các kết quả cho thấy rằng CĐS được coi là rất quan trọng để cải thiện hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, tác giả đưa ra một số hàm ý quản trị để các ngân hàng có chiến lược CĐS một cách hiệu quả giúp cải thiện hiệu quả hoạt động của đơn vị, cụ thể như sau:

Tầm quan trọng của đặc điểm cá nhân trong CĐS

Nghiên cứu đã cho thấy, hiệu quả hoạt động ngân hàng có thể cải thiện từ các quy trình CĐS trong ngành ngân hàng khi nhân viên có trình độ học vấn cao và trẻ tuổi. Trình độ học vấn cao giúp nhân viên nhanh chóng tiếp thu và hiểu rõ các quy trình CĐS phức tạp, trong khi độ tuổi trẻ hơn có thể liên quan đến sự năng động và khả năng thích ứng nhanh với các công nghệ mới. Điều này cho thấy, việc tuyển dụng và đào tạo nhân viên trẻ, có trình độ học vấn cao là một chiến lược quan trọng trong việc thúc đẩy hiệu quả hoạt động ngân hàng thông qua CĐS. Ngược lại, hiệu quả hoạt động ngân hàng có thể đạt được với những nhân viên lớn tuổi hơn, với điều kiện họ cũng có trình độ học vấn cao và quy trình CĐS được truyền đạt một cách rõ ràng, dễ hiểu. Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của giao tiếp hiệu quả trong việc triển khai CĐS. Nhân viên lớn tuổi hơn có thể không nhanh chóng thích nghi với công nghệ mới như nhân viên trẻ, nhưng với sự hỗ trợ đúng mức và quy trình giao tiếp rõ ràng, họ vẫn có thể đóng góp tích cực vào hiệu quả hoạt động ngân hàng.

Vai trò của yếu tố nội tại và sự hỗ trợ giao tiếp trong CĐS

Nghiên cứu chỉ ra rằng, các yếu tố nội tại như sự hiểu biết và nhận thức của nhân viên về quá trình CĐS cùng với sự hỗ trợ giao tiếp từ tổ chức, đóng vai trò quan trọng trong việc giải thích các kết quả tổng thể của CĐS. Điều này có nghĩa là ngoài việc tập trung vào trình độ học vấn và đặc điểm cá nhân của nhân viên, các NHTM cần chú trọng đến cách thức triển khai và truyền đạt các quy trình CĐS. Giao tiếp hiệu quả không chỉ giúp nhân viên hiểu rõ hơn về các quy trình mới, mà còn tạo ra một môi trường làm việc tích cực, nơi nhân viên cảm thấy được hỗ trợ và có động lực tham gia vào quá trình chuyển đổi. Một yếu tố quan trọng khác được xác định là sự hiểu biết của nhân viên về quá trình CĐS. Khi nhân viên hiểu rõ về mục tiêu và lợi ích của CĐS, họ sẽ có động lực hơn trong việc áp dụng các công nghệ mới và thực hiện các quy trình liên quan. Điều này không chỉ cải thiện hiệu quả cá nhân, mà còn thúc đẩy hiệu quả hoạt động ngân hàng toàn diện. Do đó, việc đầu tư vào các chương trình đào tạo và truyền thông nội bộ về CĐS là rất cần thiết.

Ảnh hưởng của các rào cản bên ngoài

Kết quả nghiên cứu cũng đã chỉ ra vai trò quan trọng của các rào cản về quy định và chính sách trong việc tác động đến kết quả CĐS. Vì vậy, trong quá trình CĐS, các ngân hàng cần quan tâm không chỉ các yếu tố nội bộ, mà cũng cần nắm bắt và quản trị các yếu tố bên ngoài một cách hiệu quả để đảm bảo thành công của CĐS. Đặc biệt, kết quả nghiên cứu nhấn mạnh rằng, việc vượt qua rào cản về quy định và chính sách trong quy trình CĐS có thể đạt được thông qua sự kết hợp phù hợp giữa trình độ học vấn của nhân viên và mức độ giao tiếp, hiểu biết về các quy trình này. Ngay cả khi các quy định và chính sách hạn chế, việc tập trung vào đào tạo và truyền thông nội bộ có thể bù đắp cho hạn chế về quy định và chính sách. Điều này cho thấy, tầm quan trọng của việc phát triển chiến lược quản lý nguồn lực nhân sự và các quy định, chính sách một cách hiệu quả để đảm bảo quá trình CĐS tại các NHTM được thực hiện thành công./.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.Alam, N.; Gupta, L.; Zameni, A. (2021), Fintech and Islamic Finance, Springer: Berlin/Heidelberg, Germany.

2. Baskerville, R. L., Cavallari, M., Hjort-Madsen, K., Pries-Heje, J., Sorrentino, M., and Virili, F. (2010), The strategic value of SOA: a comparative case study in the banking sector, International Journal of Information Technology and Management, 9(1), 30-53.

3. Bian, W. L., Wang, X. N., and Sun, Q. X. (2015), Non‐interest income, profit, and risk efficiencies: Evidence from commercial banks in China, Asia‐Pacific Journal of Financial Studies, 44(5), 762-782.

4. Chen, X., You, X., and Chang, V. (2021), FinTech and commercial banks' performance in China: A leap forward or survival of the fittest?, Technological Forecasting and Social Change, 166, 120645.

5. Diener, F., and Spacek, M. (2021), Digital transformation in banking: A managerial perspective on barriers to change, Sustainability, 13(4), 2032.

6. Dimitrova, I., Ohman, P., and Yazdanfar, D. (2021), Barriers to bank customers’ intention to fully adopt digital payment methods, International Journal of Quality and Service Sciences, 14(5), 16-36.

7. Đinh Phi Hổ (2014), Phương pháp nghiên cứu kinh tế và viết luận văn thạc sĩ, Nxb Phương Đông.

8. Filotto, U., Caratelli, M., and Fornezza, F. (2021), Shaping the digital transformation of the retail banking industry, Empirical evidence from Italy, European Management Journal, 39(3), 366-375.

9. Forcadell, F. J., Aracil, E., and Ubeda, F. (2020), Using reputation for corporate sustainability to tackle banks digitalization challenges, Business Strategy and the Environment, 29(6), 2181-2193.

10. Hair Junior, J. F., Black, W. C., Babin, B. J., Anderson, R. E., and Tatham, R. L. (1998), Multivariate data analysis. New Jersey, 5(3), 207-219.

11. Miles, M. B. Huberman,‎ AM, and Saldana, J.(2013), Qualitative data analysis: A methods sourcebooks, SAGE Publications.

12. Nadkarni, S., and Prugl, R. (2021), Digital transformation: a review, synthesis and opportunities for future research, Management Review Quarterly, 71, 233-341.

13. Niemand, T., Rigtering, J. C., Kallmünzer, A., Kraus, S., and Maalaoui, A. (2021), Digitalization in the financial industry: A contingency approach of entrepreneurial orientation and strategic vision on digitalization, European management journal, 39(3), 317-326.

14. Nyagadza, B. (2022), Sustainable digital transformation for ambidextrous digital firms: Systematic literature review, meta-analysis and agenda for future research directions, Sustainable Technology and Entrepreneurship, 1(3), 100020.

15. Porfírio, J. A., Felicio, J. A., and Carrilho, T. (2024), Factors affecting digital transformation in banking, Journal of Business Research, 171, 114393.

16. Pramanik, H. S., Kirtania, M. and Pani, A. K. (2019), Essence of digital transformation—Manifestations at large financial institutions from North America, Future Generation Computer Systems, 95, 323-343.

17. Ragin, C. C. (2000), Fuzzy-set social science, University of Chicago Press.

18. Thakor, Anjan V. (2019), Fintech and Banking, John M.Olin School of Business - European Corporate Governance Institute (ECGI), https://dx.doi.org/10.2139/ssrn.3332550

19. Tian, X., Zhang, Y., and Qu, G. (2022), The Impact of digital economy on the efficiency of green financial investment in China’s provinces, International Journal of Environmental Research and Public Health, 19(14), 8884.

20. Venkatraman, N., and Ramanujam, V. (1986), Measurement of business performance in strategy research: A comparison of approaches, Academy of management Review, 11(4), 801-814.

21. Vermeulen, P. (2004), Managing product innovation in financial services firms, European Management Journal, 22(1), 43-50.

22. Wang, L., and Wang, Y. (2022), Supply chain financial service management system based on block chain IoT data sharing and edge computing. Alexandria engineering journal, 61(1), 147-158.

23. Zadeh, L.A,. (1965), Fuzzy sets. Information on Control, 8(3), 338-353.

24. Zhou, Z., and Li, Z. (2023), Corporate digital transformation and trade credit financing, Journal of Business Research, 160, 113793.

25. Zhu, Y., and Jin, S. (2022), The Effect of the QR Code Commission Rate on Commercial Banks in China, Journal of Digital Convergence, 20(5).26. Zuo, L., Strauss, J., and Zuo, L. (2021), The digitalization transformation of commercial banks and its impact on sustainable efficiency improvements through investment in science and technology, Sustainability, 13(19), 11028.

Ngày nhận bài: 7/12/2024; Ngày phản biện: 24/12/2024; Ngày duyệt đăng: 22/01/2025