TS. Lương Minh Hà

Khoa Tài chính - Học viện Ngân hàng

Email: halm@hvnh.edu.vn

Tóm tắt

Bài viết nghiên cứu thực trạng phát triển dịch vụ tư vấn mua bán và sáp nhập doanh nghiệp tại Việt Nam giai đoạn 2000-2023. Bằng phương pháp thống kê mô tả dựa trên dữ liệu thứ cấp của các thương vụ mua bán và sáp nhập doanh nghiệp, nghiên cứu cho thấy thị trường dịch vụ tư vấn mua bán và sáp nhập doanh nghiệp tại Việt Nam đã tăng trưởng mạnh cả về số lượng nhà cung cấp, quy mô giá trị và số lượng thương vụ, cũng như doanh thu phí dịch vụ. Mặc dù tỷ lệ các doanh nghiệp sử dụng dịch vụ tư vấn khi thực hiện giao dịch mua bán và sáp nhập doanh nghiệp vẫn còn thấp, kết quả thực nghiệm dựa trên phân tích mẫu gồm 99 công ty niêm yết thực hiện mua bán và sáp nhập doanh nghiệp giai đoạn 2000-2023 cho thấy trong dài hạn, các doanh nghiệp sử dụng dịch vụ tư vẫn đạt hiệu quả tài chính cao hơn nhóm không sử dụng dịch vụ. Từ đó, nghiên cứu khẳng định vai trò tích cực của dịch vụ tư vấn mua bán và sáp nhập doanh nghiệp và đưa và khuyến nghị đề xuất tăng cường sử dụng dịch vụ này trong quá trình doanh nghiệp thực hiện mua bán và sáp nhập doanh nghiệp tại Việt Nam.

Từ khoá: Dịch vụ tư vấn, mua bán và sáp nhập doanh nghiệp (M&A)

Summary

The study examines the current state of M&A advisory service development in Vietnam during the 2000 to 2023 period. Employing a descriptive statistical method based on secondary data from M&A transactions, the study reveals that the M&A advisory service market in Vietnam has experienced robust growth in terms of the number of service providers, transaction volume and value, as well as service fee revenues. Although the proportion of enterprises utilizing advisory services in M&A transactions remains relatively low, an analysis of 99 listed companies involved in M&A from 2000 to 2023 shows that, in the long term, companies engaging advisory services obtain superior financial performance compared to those that do not. These findings emphasize the positive role of M&A advisory services and support policy recommendations aimed at promoting greater utilization of such services in M&A transactions in Vietnam.

Keywords: Advisory services, mergers and acquisitions (M&A)

GIỚI THIỆU

Dịch vụ tư vấn (DVTV) mua bán và sáp nhập doanh nghiệp (M&A) được xem là một dịch vụ ngân hàng đầu tư truyền thống lâu đời trên thế giới. Dịch vụ này bao gồm một tập hợp các nghiệp vụ được cung cấp bởi tổ chức tư vấn cho các doanh nghiệp mua hoặc bán trong một thương vụ M&A nhằm giúp bên mua, bán đạt được các mục tiêu nhất định và thu về các khoản phí cho tổ chức cung cấp dịch vụ. Theo các nội dung tư vấn, DVTV M&A thường được chia thành tư vấn tài chính, tư vấn pháp lý, lập cấu trúc thương vụ, tư vấn thuế và các nội dung tư vấn khác.

Tại Việt Nam, hoạt động M&A đã và đang đóng vai trò quan trọng trong chiến lược tăng trưởng, tái cấu trúc và nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước. Tại Việt Nam, từ đầu những năm 2000 đến nay, thị trường M&A cũng chứng kiến sự phát triển rõ rệt cả về quy mô, số lượng và tính chất phức tạp của các thương vụ. Cùng với đó, DVTV M&A cũng ngày càng phát triển, trở thành một yếu tố quan trọng hàng đầu giúp các doanh nghiệp thực hiện các giao dịch M&A thành công. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, sự tham gia của các nhà tư vấn chuyên nghiệp không chỉ giúp giảm thiểu các rủi ro pháp lý, tài chính và quản trị mà còn giúp các doanh nghiệp tận dụng tối đa các cơ hội từ thương vụ M&A. Tại thị trường Việt Nam, DVTV M&A được cung cấp chủ yếu bởi các công ty chứng khoán (CTCK), công ty kiểm toán, hãng luật và công ty thẩm định giá. Giai đoạn từ năm 2000 đến nay chứng kiến sự tăng trưởng rõ nét về số lượng và chất lượng của các đơn vị này. Nếu như năm 2000, số lượng CTCK, công ty kiểm toán và tổ chức tư vấn luật còn rất hạn chế, thì đến năm 2023, Việt Nam đã có tới 82 CTCK, 221 công ty kiểm toán, hơn 4.400 hãng luật và gần 280 công ty thẩm định giá. Các thương hiệu tư vấn nổi bật như SSI, Vietcap, Deloitte, KPMG, PwC, EY, Allen & Overy không chỉ mở rộng hoạt động mà còn đóng góp quan trọng trong việc nâng cao tính chuyên nghiệp và hiệu quả của thị trường tư vấn M&A. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đó, cũng phải kể đến hạn chế về tỷ lệ sử dụng DVTV M&A. Mỗi năm chỉ khoảng 5% đến 35% số thương vụ M&A có sự tham gia của các tổ chức tư vấn chuyên nghiệp. Phần lớn các giao dịch quy mô giá trị nhỏ và vừa vẫn chủ yếu do doanh nghiệp tự thực hiện, tiềm ẩn nhiều rủi ro do thiếu các kiến thức cũng như kinh nghiệm chuyên sâu về pháp lý, tài chính và thị trường. Trong những năm gần đây, một số nghiên cứu quốc tế đã chỉ ra vai trò tích cực của các tổ chức tư vấn chuyên nghiệp đối với sự thành công và hiệu quả của các thương vụ M&A. Tuy nhiên, tại Việt Nam, các nghiên cứu chuyên sâu đánh giá hiệu quả sử dụng DVTV M&A còn khá khiêm tốn.

Nghiên cứu này được thực hiện nhằm cung cấp một đánh giá chuyên sâu về thực trạng phát triển và hiệu quả của DVTV M&A tại Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2000 đến 2023. Bài viết nhằm trả lời hai câu hỏi chính: (i) Thị trường DVTV M&A tại Việt Nam đã phát triển như thế nào trong giai đoạn 2000 - 2023 về quy mô và chất lượng dịch vụ cung cấp; (ii) việc sử dụng DVTV M&A ảnh hưởng thế nào tới hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp Việt Nam thực hiện giao dịch M&A?

Nghiên cứu kỳ vọng sẽ cung cấp thêm bằng chứng thực nghiệm từ một thị trường mới nổi về vai trò và tác động của DVTV chuyên nghiệp trong các giao dịch M&A; từ đó đóng góp thêm những hàm ý chính sách hữu ích cho các doanh nghiệp và các cơ quan quản lý trong việc xây dựng các chính sách và thúc đẩy sự phát triển của thị trường tư vấn M&A tại Việt Nam trong thời gian tới.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU

Phương pháp nghiên cứu

Bài viết tiến hành đo lường hiệu quả tài chính của các công ty thực hiện M&A làm cơ sở đối chiếu, đánh giá hiệu quả DVTV M&A trong các thương vụ. Hiệu quả DVTV được xem xét trong vòng 5 năm (+/- 2 năm trước và sau năm M&A). Vận dụng phương pháp nghiên cứu của (Lau và cộng sự, 2008), tác giả chia mẫu nghiên cứu thành hai nhóm để so sánh: nhóm doanh nghiệp sử dụng DVTV khi thực hiện M&A (AD=1) và nhóm còn lại bao gồm các công ty không sử dụng DVTV khi M&A (AD=0). Đồng thời, để xem xét sự vận động, phát triển của DVTV M&A tại Việt Nam giai đoạn 2000-2023, bài viết cũng vận dụng phương pháp nghiên cứu định tính thông qua phân tích, tổng hợp các dữ liệu thu thập được về thị trường DVTV M&A giai đoạn này.

Dữ liệu nghiên cứu

Tác giả thực hiện chọn mẫu ngẫu nhiên dựa trên sự hiện hữu của dữ liệu thứ cấp được thu thập bởi Thomson Reuters về các giao dịch M&A và dữ liệu từ báo cáo tài chính các công ty cung cấp bởi Vietstock. Mẫu nghiên cứu gồm 99 công ty thực hiện giao dịch M&A, trong đó có 41 công ty có sử dụng DVTV khi M&A và 58 công ty không sử dụng DVTV niêm yết trên TTCK Việt Nam. Bảng 1 mô tả tóm tắt mẫu nghiên cứu.

Bảng 1: Mô tả công ty thực hiện M&A trong mẫu nghiên cứu

Biến

Số quan sát

Trung bình

Độ lệch chuẩn

Giá trị nhỏ nhất

Giá trị lớn nhất

Năm

99

2016,111

3,152

2008

2021

Tuổi

99

25,081

13,944

5

58

AD

99

0,414

0,495

0

1

Giá trị thương vụ (triệu USD)

99

182,388

537,411

1,97

4841,31

Nguồn: Thomson Reuters và tính toán của tác giả

Tổng giá trị các thương vụ trong mẫu đạt hơn 27,4 tỷ USD. Giá trị bình quân một giao dịch trong giai đoạn này khoảng hơn 182 triệu USD. Thương vụ nhỏ nhất là 1,97 triệu USD diễn ra năm 2015, chuyển nhượng hơn 31% cổ phần từ CTCP Thế giới số Trần Anh cho Tập đoàn Nojima Corp (Nhật Bản). Thương vụ lớn nhất thanh toán bằng tiền mặt trong mẫu có giá trị 4841,31 triệu USD, cổ đông Sabeco chuyển nhượng cổ phần hiện hữu cho công ty con tại Việt Nam của hãng bia Thai Beverage (Thái Lan) năm 2017. Thương vụ có đầy đủ dữ liệu sớm nhất trong mẫu nghiên cứu được thực hiện năm 2008 (CTCP Nhiệt điện Phả Lại bán cổ phần cho một Quỹ đầu tư với giá trị hơn 38 triệu USD) và muộn nhất năm 2021 (GTNFoods & Viet Nam Livestock Corp JSC trị giá 226,12 triệu USD).

TỔNG QUAN SỰ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ TƯ VẤN M&A TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2000 - 2023

Bài viết sẽ tập trung phân tích cụ thể những thay đổi trong quy mô, số lượng các tổ chức cung cấp dịch vụ, và sự mở rộng của thị trường tư vấn M&A qua từng giai đoạn.

Số lượng nhà cung cấp DVTV M&A giai đoạn 2000-2023

Quy mô về số lượng chủ thể cung cấp DVTV M&A có xu hướng tăng tại Việt Nam trong giai đoạn nghiên cứu. Các chủ thể cung cấp chính về dịch vụ này ở trong nước gồm các CTCK, các công ty kiểm toán, các công ty tư vấn luật, công ty thẩm định giá.

CTCK trong giai đoạn 2000-2023 tăng cả về số lượng và quy mô tổng tài sản. Năm 2000, khi TTCK Việt Nam bắt đầu đi vào hoạt động, toàn thị trường có 6 CTCK đăng ký tư cách thành viên. Năm 2005, số lượng CTCK tăng lên 15 công ty. Bình quân tốc độ tăng 30%/năm trong giai đoạn 2000-2005 (Bảo N.N., 2007). Sau 23 năm, số lượng CTCK đã tăng lên 82 công ty, trong đó có 36 công ty niêm yết với quy mô tổng tài sản tăng qua các năm. Hầu hết các công ty đều có cung cấp DVTV M&A, tuy nhiên chỉ có một số ít công ty có uy tín nổi bật với thị phần đáng kể như CTCK Rồng Việt, CTCK Bảo Việt, CTCK SSI, CTCK Vietcap.

Số lượng công ty kiểm toán cũng gia tăng rất nhanh với sự tham gia của các tên tuổi lớn như KPMG, Deloitte, PwC và Ernst & Young. Trong giai đoạn 2011-2022, sau khi có Luật Kiểm toán độc lập 2011, số lượng công ty kiểm toán tại nước ta đã tăng gấp đôi. Năm 2022 cả nước có 210 doanh nghiệp, với 11 công ty có vốn đầu tư nước ngoài và 199 công ty kiểm toán nội địa. Tính đến hết năm 2023, có tổng cộng 221 công ty kiểm toán đang hoạt động và đủ điều kiện hành nghề. Các công ty kiểm toán quy mô nhỏ và vừa chiếm tỷ lệ đáng kể (Trần Thị Thương và cộng sự, 2023). Trong khi trước đó, năm 2011, theo công bố của Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA), chỉ có 104 công ty đủ điều kiện cung cấp dịch vụ kiểm toán. Các công ty kiểm toán tại Việt Nam đều có đủ điều kiện cung cấp DVTV M&A, nhưng chỉ một số ít trong đó có thị phần đáng kể, chủ yếu thuộc về nhóm “Big4” (KPMG, E&Y, PwC, Deloitte).

Đối với các công ty tư vấn luật, M&A là một trong các nội dung tư vấn quan trọng bên cạnh các nội dung tư vấn pháp lý khác. Số lượng tổ chức tư vấn luật đã tăng đáng kể trong giai đoạn 2011-2020, từ 2928 lên 4400 tổ chức, chủ yếu đặt tại Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh và các thành phố lớn. Một số hãng luật như Allen & Overy, ASL, LMP Lawyers thành lập tại Việt Nam thời kỳ này. Số lượng luật sư hành nghề chuyên sâu trong lĩnh vực đầu tư, kinh doanh, thương mại có yếu tố nước ngoài theo Đề án “Phát triển đội ngũ luật sư phục vụ hội nhập kinh tế quốc tế từ năm 2010 đến năm 2020” được phê duyệt theo Quyết định số 123/QĐ-TTg ngày 18/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ đã có bước phát triển đáng kể, tăng hơn 50 lần (Dương Bạch Long, 2022). Điều này đã tạo cơ hội cho cá nhân và tổ chức sử dụng DVTV pháp lý, trong đó có giao dịch M&A.

Đối với các công ty thẩm định giá, kể từ khi Luật Giá 2013 ra đời và đi vào thực tiễn, số lượng doanh nghiệp thẩm định giá tăng mạnh. Năm 2013 cả nước có 130 công ty đăng ký hoạt động, đến năm 2023 đã có 278 công ty, với tốc độ gia tăng trung bình là 15,6%/năm trong khoảng thời gian từ 2013 đến 2022. Trong đó, có những năm tăng với tỷ lệ trên 20%/năm như giai đoạn 2015-2017 và năm 2020 với 298 doanh nghiệp, tương đương mức tăng 31,5% so với năm liền trước. Số lượng thẻ thẩm định viên được cấp cũng mở rộng nhanh chóng. Tính đến 2022, Bộ Tài chính, cơ quan chịu trách nhiệm quản lý hoạt động thẩm định giá tại Việt Nam, đã cấp 2.352 thẻ thẩm định viên về giá, tăng gấp đôi so với năm 2013. Trong đó, có 1464 thẩm định viên đủ điều kiện hành nghề (Vũ Nhữ Thăng, 2023).

Quy mô về giá trị và số lượng thương vụ sử dụng dịch vụ tư vấn

Quy mô thị trường M&A tại Việt Nam tăng theo thời gian trong giai đoạn 2000-2023. Nếu những năm 2000, một năm chỉ có một lượng hạn chế các giao dịch M&A với tổng giá trị khoảng vài trăm triệu USD, thì những năm gần đây giá trị giao dịch đã lên tới hàng tỷ, thậm chí chục tỷ USD. Điều này giúp mở rộng quy mô thị trường tư vấn M&A trên lãnh thổ Việt Nam. Càng nhiều giao dịch M&A, nhu cầu tư vấn càng có xu hướng tăng. Thời gian qua, DVTV M&A đã và đang góp phần làm tăng hiệu quả của các giao dịch M&A tại Việt Nam.

Giá trị và số lượng thương vụ M&A sử dụng DVTV M&A đang tăng lên từ 2000 đến 2023 (Hình 1). Trước năm 2005, giá trị và số lượng thương vụ M&A xét theo tỷ lệ sử dụng DVTV chiếm một số lượng rất nhỏ, chưa đến 10 thương vụ mỗi năm và giá trị dưới 1 tỷ USD. Từ 2006 trở lại đây, các doanh nghiệp sử dụng tư vấn ngoài khi thực hiện M&A nhiều hơn, với bình quân mỗi năm đều từ 10-30 thương vụ và giá trị trung bình trên 2 tỷ USD/năm. Càng trở về sau, DVTV M&A càng phổ biến hơn trong các giao dịch.

Hình 1: Giá trị và số lượng thương vụ M&A sử dụng DVTV M&A tại Việt Nam giai đoạn 2000-2023

Dịch vụ tư vấn mua bán và sáp nhập doanh nghiệp tại Việt Nam giai đoạn 2000-2023: Xu hướng phát triển và hiệu quả thực tiễn
Nguồn: Thomson Reuters và tính toán của tác giả

Trong giai đoạn này, các công ty sử dụng DVTV chỉ chiếm từ 5% đến 35% tổng số thương vụ M&A mỗi năm, tương đương chỉ khoảng 1/3 số thương vụ M&A được thực hiện. Một số khoảng thời gian như năm 2003, 2006, 2021 và 2022, tỷ lệ thương vụ sử dụng DVTV cao hơn hẳn so với các năm còn lại (Hình 2). Trước năm 2006, thị trường DVTV M&A tại Việt Nam cũng hết sức sơ khai, từ năm 2000 đến hết 2005 số lượng doanh nghiệp sử dụng DVTV khi thực hiện M&A còn rất khiêm tốn. Từ 2007, thị trường có dấu hiệu cải thiện hơn. Trùng với thời điểm nước ta cải cách sâu rộng về mặt pháp lý để chuẩn bị và đáp ứng các yêu cầu gia nhập WTO. Pháp lý về M&A đã được làm rõ trong giai đoạn này, nằm rải rác trong các luật như: Luật Cạnh tranh 2004, Luật Doanh nghiệp 2005, Luật Kinh doanh chứng khoán 2006, Luật Đầu tư nước ngoài 2005…

Hình 2: Tỷ trọng số lượng thương vụ sử dụng DVTV M&A tại Việt Nam giai đoạn 2000-2023

Dịch vụ tư vấn mua bán và sáp nhập doanh nghiệp tại Việt Nam giai đoạn 2000-2023: Xu hướng phát triển và hiệu quả thực tiễn
Nguồn: Thomson Reuters và tính toán của tác giả

Quy mô doanh thu phí dịch vụ tư vấn

Trong giai đoạn từ 2000 đến 2023, quy mô phí DVTV toàn thị trường nhìn chung có xu hướng tăng. Phí tư vấn thường tính trên giá trị thương vụ và khối lượng công việc do nhà tư vấn thực hiện. Trung bình tại Việt Nam, mức phí bình quân là 2% giá trị thương vụ. Nếu tính trên giá trị M&A được công bố, giá trị phí tư vấn toàn thị trường đã tăng gấp nhiều lần. Năm 2000, giá trị M&A sử dụng DVTV toàn thị trường chỉ hơn 11 triệu USD thì giá trị này năm 2021 đã lên tới gần 4 tỷ USD và năm 2022 là 2 tỷ USD. Nếu tính bình quân 2% phí dịch vụ, giá trị phí DVTV năm 2022 là 23,8 triệu USD, gấp 104 lần so với 0,2256 triệu USD của năm 2000. Do đó có thể dễ dàng nhìn ra xu hướng đi lên của quy mô phí DVTV M&A tại Việt Nam.

Xét theo các chủ thể cung cấp dịch vụ, doanh thu phí DVTV của các chủ thể nhìn tổng quan có xu hướng tăng theo thời gian. Số liệu thống kê cho thấy doanh thu phí dịch vụ tăng lên đáng kể trong giai đoạn từ 2009 đến 2019. Tuy vậy, con số vẫn còn khiêm tốn nếu xem xét về tỷ trọng. Doanh thu tư vấn tài chính chỉ chiếm từ 2% đến 15% tổng doanh thu phí dịch vụ các CTCK, còn khiêm tốn so với mức khoảng 25%-40% tại các ngân hàng đầu tư ở các nước có thị trường M&A phát triển.

Như vậy có thể thấy, giai đoạn 2000-2023 đã chứng kiến những tiến triển đáng kể của DVTV M&A tại Việt Nam. Dịch vụ này đã mở rộng từ các tổ chức tư vấn, đến số lượng thương vụ sử dụng và giá trị bình quân thương vụ.

HIỆU QUẢ DÀI HẠN CỦA DVTV M&A ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP M&A TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2000-2023

DVTV M&A chất lượng không chỉ thể hiện qua việc thiết kế các thương vụ M&A đáp ứng yêu cầu của bên mua, bên bán tại thời điểm thực hiện M&A mà còn mở ra cơ hội cải thiện hiệu quả tài chính trong dài hạn. Tác giả tiến hành xem xét hiệu quả DVTV M&A trong dài hạn của các thương vụ trong giai đoạn 2000-2023.

Dữ liệu về tài chính (ROE, ROA, LNST) thu thập từ BCTC các công ty trước và sau năm thực hiện M&A bao gồm năm T-2, T-1, T, T+1, T+2. Kết quả được mô tả trong bảng 2. Bảng này được tính theo phương pháp bình quân trọng số của ROE, ROA và LNST các công ty. Với trọng số là quy mô tổng tài sản năm T so với tổng tài sản các công ty trong mẫu nghiên cứu của năm T. Bảng 2 cho thấy, nhóm có AD=1 và nhóm AD=0 có khác biệt rõ rệt về hiệu quả tài chính. Nhìn chung, trước và sau M&A, ROE của nhóm không sử dụng tư vấn thấp hơn nhóm có DVTV. Lợi ích trong dài hạn của DVTV thể hiện qua sự chênh lệch này. ROE trung bình hai năm sau khi thực hiện M&A (T+1 và T+2) của nhóm có AD=1 là 0,124% và 0,077%, cao hơn rõ rệt so với nhóm AD=0 với tỷ lệ lần lượt là 0,119% và 0,104%. Tương tự, ROA hai năm sau giao dịch của nhóm có AD=1 cũng duy trì mức cao hơn (0,029% và 0,044%) so với nhóm có AD=0 (0,022% và 0,017%). Điều này phản ánh rõ nét lợi ích tài chính và sự bền vững trong hoạt động kinh doanh mà các doanh nghiệp đạt được khi sử dụng DVTV chuyên nghiệp trong các thương vụ M&A.

Bảng 2: So sánh hiệu quả tài chính các công ty theo DVTV M&A giai đoạn 2000-2023

Năm

T-2

T-1

T+1

T+2

ROE

AD=1

0,143%

0,147%

0,124%

0,077%

AD=0

0,109%

0,121%

0,119%

0,104%

ROA

AD=1

0,042%

0,046%

0,029%

0,044%

AD=0

0,026%

0,023%

0,022%

0,017%

LNST (tỷ đồng)

AD=1

1.494,6

1.886,3

2.679,5

2.010,3

AD=0

911,6

958,1

1.304,7

1.177,7

Nguồn: Thomson Reuters và tính toán của tác giả

Kết quả trên phù hợp với những kết luận từ các nghiên cứu tiền nhiệm về hiệu quả DVTV chuyên nghiệp trong hoạt động M&A. Chẳng hạn, Lau và cộng sự (2008) khi phân tích các thương vụ M&A tại Australia đã chỉ ra rằng các công ty sử dụng tư vấn chuyên nghiệp trong quá trình thực hiện thương vụ thường có hiệu quả tài chính dựa trên ROE, ROA tốt hơn so với các công ty không sử dụng dịch vụ. Tương tự, nghiên cứu của Moeller và Brady (2014) cũng khẳng định các tổ chức tư vấn M&A giúp giảm rủi ro tài chính, nâng cao chất lượng thẩm định, và do đó cải thiện rõ rệt hiệu quả hậu M&A của các doanh nghiệp.

KẾT LUẬN

Những phân tích trên đã cho thấy thị trường DVTV M&A 2000-2023 đã có sự tăng trưởng đáng kể cả về số lượng các nhà cung cấp và quy mô thương vụ. Các CTCK, kiểm toán, luật và thẩm định giá đều tăng mạnh về số lượng và chất lượng, góp phần tạo nên sự chuyên nghiệp, đa dạng và phong phú của thị trường. Tuy nhiên, mặc dù thị trường M&A ngày càng mở rộng, tỷ lệ các thương vụ sử dụng DVTV chuyên nghiệp vẫn còn hạn chế, chỉ dao động từ 5% đến 35% mỗi năm. Điều này phần nào phản ánh nhận thức còn hạn chế của doanh nghiệp Việt Nam đối với vai trò và lợi ích lâu dài của DVTV trong các giao dịch M&A, mặc dù bằng chứng thực nghiệm cho thấy nhóm doanh nghiệp sử dụng DVTV chuyên nghiệp đạt hiệu quả tài chính vượt trội hơn đáng kể so với nhóm không sử dụng tư vấn. Từ đó, tác giả cho rằng cần nâng cao nhận thức của doanh nghiệp về lợi ích của DVTV M&A đồng thời cải thiện khung pháp lý nhằm thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ và bền vững hơn của thị trường tư vấn M&A trong thời gian tới.

Tài liệu tham khảo

1. Dương Bạch Long (2022). Thị trường dịch vụ pháp lý và hàm ý chính sách cho Việt Nam, https://danchuphapluat.vn/thi-truong-dich-vu-phap-ly-va-ham-y-chinh-sach-cho-viet-nam-4166.html

2. Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA) (2011). Báo cáo hoạt động kiểm toán độc lập năm 2011.

3. Ben Lau, Alex Proimos & Sue Wright (2008). Accounting measures of operating performance outcomes for Australian mergers. Journal of Applied Accounting Research, 9(3), 168 - 180, https://doi.org/10.1108/09675420810919720

4. Scott Moeller & Chris Brady (2014). Intelligent M&A: Navigating the mergers and acquisitions minefield. John Wiley & Sons.

5. Nguyễn Thanh Huyền & Lưu Hoài Nam (2023). 23 năm trưởng thành và phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam. Tạp chí Chứng khoán, (297), 9 - 13.

6. Thomson Reuters (2023). Dữ liệu thống kê giao dịch M&A tại Việt Nam (2000 -2023).

7. Trần Thị Thương & cộng sự (2023). Quá trình phát triển của hệ thống kiểm toán độc lập tại Việt Nam, https://file.vnua.edu.vn/data/39/documents/2023/03/29/btvkhoakt/qua-trinh-phat-trien-cua-kiem-toan-doc-lap-tai-viet-nam-29-3-2023.docx

8. Vũ Nhữ Thăng. (2023). Hoạt động thẩm định giá ở Việt Nam: Thực trạng và khuyến nghị, https://tapchitaichinh.vn/hoat-dong-tham-dinh-gia-o-viet-nam-thuc-trang-va-khuyen-nghi.html

Ngày nhận bài: 02/6/2025; Ngày hoàn thiện biên tập: 09/6/2025; Ngày duyệt xuất bản: 13/6/2025