Thứ tư 08/05/2024 18:12 | Liên hệ Tòa soạn e-ISSN: 2734-9365

Hỏi - Đáp về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh, đăng ký hợp tác xã

Tạp chí Kinh tế và Dự báo - Bộ Kế hoạch và Đầu tư

NHÓM NỘI DUNG: QUY ĐỊNH VỀ ĐĂNG KÝ NGÀNH, NGHỀ KINH DOANH CỦA HỘ KINH DOANH

04-12-2023 16:43
Hỏi:Việc ghi ngành, nghề kinh doanh khi đăng ký thành lập hộ kinh doanh được quy định như thế nào? Trường hợp hộ kinh doanh kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện thì thời gian phải đảm bảo đủ điều kiện kinh doanh là bao lâu? Cơ quan đăng ký kinh doanh có quyền yêu cầu hộ kinh doanh tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện không?
Trả lời:
Tạp chí Kinh tế và Dự báo - Bộ Kế hoạch và Đầu tư

I. Về việc ghi ngành, nghề kinh doanh của hộ kinh doanh

Khoản 1 Điều 89 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 04/01/2021 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp quy định khi đăng ký thành lập, hộ kinh doanh ghi ngành, nghề kinh doanh trên Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ghi nhận thông tin về ngành, nghề kinh doanh trên Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.

Theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số 02/2023/TT-BKHĐT ngày 18/4/2023 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư sửa đổi, bổ sung Điều 5c sau Điều 5 của Thông tư số 01/2021/TT-BKHĐT ngày 16/3/2021 hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp thì khi đăng ký thành lập hộ kinh doanh, người thành lập hộ kinh doanh lựa chọn ngành kinh tế cấp bốn trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam để ghi ngành, nghề kinh doanh chính của hộ kinh doanh trong giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh. Việc ghi ngành, nghề kinh doanh chính của hộ kinh doanh thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 7 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP, cụ thể như sau:

1. Nội dung cụ thể của ngành kinh tế cấp bốn thực hiện theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban hành Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam.

2. Đối với những ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác thì ngành, nghề kinh doanh được ghi theo ngành, nghề quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đó.

3. Đối với những ngành, nghề kinh doanh không có trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam nhưng được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác thì ngành, nghề kinh doanh được ghi theo ngành, nghề quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đó.

4. Đối với những ngành, nghề kinh doanh không có trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam và chưa được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác thì Cơ quan đăng ký kinh doanh xem xét ghi nhận ngành, nghề kinh doanh này vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp nếu không thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh, đồng thời thông báo cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để bổ sung ngành, nghề kinh doanh mới.

5. Trường hợp hộ kinh doanh có nhu cầu ghi ngành, nghề kinh doanh chi tiết hơn ngành kinh tế cấp bốn thì hộ kinh doanh lựa chọn một ngành kinh tế cấp bốn trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam, sau đó ghi chi tiết ngành, nghề kinh doanh của hộ kinh doanh dưới ngành cấp bốn nhưng phải đảm bảo ngành, nghề kinh doanh chi tiết của hộ kinh doanh phù hợp với ngành cấp bốn đã chọn. Trong trường hợp này, ngành, nghề kinh doanh của hộ kinh doanh là ngành, nghề kinh doanh chi tiết hộ kinh doanh đã ghi.

6. Việc ghi ngành, nghề kinh doanh quy định tại mục 2 và 3 nêu trên thực hiện theo quy định tại mục 5, trong đó, ngành, nghề kinh doanh chi tiết được ghi theo ngành, nghề quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành.

Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện hướng dẫn, đối chiếu và ghi nhận ngành, nghề kinh doanh chính của hộ kinh doanh vào hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh.

II. Về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện của hộ kinh doanh

Khoản 2, khoản 3 Điều 89 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP quy định hộ kinh doanh được quyền kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện kể từ khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật và phải bảo đảm đáp ứng các điều kiện đó trong suốt quá trình hoạt động. Việc quản lý nhà nước đối với ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và kiểm tra việc chấp hành điều kiện kinh doanh của hộ kinh doanh thuộc thẩm quyền của cơ quan chuyên ngành theo quy định của pháp luật chuyên ngành. Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc hộ kinh doanh kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện nhưng không đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra Thông báo yêu cầu hộ kinh doanh tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, đồng thời thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.

Như vậy, việc quản lý nhà nước đối với ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và kiểm tra việc chấp hành điều kiện kinh doanh của hộ kinh doanh thuộc thẩm quyền của cơ quan chuyên ngành. Trường hợp hộ kinh doanh không đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện trong suốt quá trình hoạt động, trên cơ sở văn bản của cơ quan có thẩm quyền, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện có quyền yêu cầu hộ kinh doanh tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.

Tạp chí Kinh tế và Dự báo - Bộ Kế hoạch và Đầu tư

QUY ĐỊNH VỀ ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP HỘ KINH DOANH

27-11-2023 15:18
Hỏi:Cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, công nhân công an trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân có quyền thành lập hộ kinh doanh không?
Trả lời:
Tạp chí Kinh tế và Dự báo - Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Khoản 1 Điều 79 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 04/1/2021 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp quy định: “Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ”.

Khoản 1 Điều 80 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP quy định về đối tượng có quyền thành lập hộ kinh doanh như sau: “Cá nhân, thành viên hộ gia đình là công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ luật Dân sự có quyền thành lập hộ kinh doanh theo quy định tại Chương này, trừ các trường hợp sau đây:

a) Người chưa thành niên, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;

b) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định;

c) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật có liên quan”.

Theo quy định tại Điều 20 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 thì cán bộ, công chức không được làm những việc liên quan đến sản xuất, kinh doanh, công tác nhân sự quy định tại Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và những việc khác theo quy định của pháp luật và của cơ quan có thẩm quyền.

Theo quy định tại khoản 6 Điều 19 Luật Viên chức năm 2010 thì viên chức không được làm những việc theo quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 thì “cán bộ, công chức, viên chức” và “sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, công nhân công an trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân” là người có chức vụ, quyền hạn. Theo quy định tại điểm b, điểm d khoản 2 và khoản 4 Điều 20 Luật này thì những việc người có chức vụ, quyền hạn không được làm là: Thành lập, tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, trừ trường hợp luật có quy định khác; Thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã thuộc lĩnh vực mà trước đây mình có trách nhiệm quản lý trong thời hạn nhất định theo quy định của Chính phủ; Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan nhà nước không được góp vốn vào doanh nghiệp hoạt động trong phạm vi ngành, nghề mà người đó trực tiếp thực hiện việc quản lý nhà nước hoặc để vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con kinh doanh trong phạm vi ngành, nghề do người đó trực tiếp thực hiện việc quản lý nhà nước.

Như vậy, Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức và Luật Phòng, chống tham nhũng không cấm các đối tượng là cán bộ, công chức, viên chức và sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, công nhân công an trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân thành lập hộ kinh doanh. Tuy nhiên, các đối tượng nêu trên phải tuân thủ các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Tạp chí Kinh tế và Dự báo - Bộ Kế hoạch và Đầu tư

NHÓM NỘI DUNG: QUY ĐỊNH VỀ ĐĂNG KÝ THAY ĐỔI NỘI DUNG ĐĂNG KÝ HỘ KINH DOANH

27-11-2023 15:16
Hỏi:Hộ kinh doanh của chúng tôi do các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập. Xin hỏi hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký thay đổi trụ sở hộ kinh doanh sang tỉnh, thành phố khác. Hộ kinh doanh có thể hoạt động kinh doanh tại nhiều địa điểm khác nhau hay không? Thủ tục đăng ký địa điểm kinh doanh của hộ được quy định như thế nào?
Trả lời:
Tạp chí Kinh tế và Dự báo - Bộ Kế hoạch và Đầu tư

I. Về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở của hộ kinh doanh

Khoản 1 Điều 79 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 04/01/2021 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp quy định: “Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ. Trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh thì ủy quyền cho một thành viên làm đại diện hộ kinh doanh. Cá nhân đăng ký hộ kinh doanh, người được các thành viên hộ gia đình ủy quyền làm đại diện hộ kinh doanh là chủ hộ kinh doanh”.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 90 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP thì chủ hộ kinh doanh có trách nhiệm đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh với Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi.

Trường hợp hộ kinh doanh do các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập thì các thành viên hộ gia đình ủy quyền cho một thành viên làm đại diện hộ kinh doanh và là chủ hộ kinh doanh. Khi có thay đổi về nội dung Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, trong thời hạn 10 ngày chủ hộ kinh doanh phải thực hiện đăng ký thay đổi với Cơ quan đăng ký kinh doanh.

Theo quy định tại các khoản 4, 5, 6 Điều 90 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP thì trường hợp hộ kinh doanh chuyển địa chỉ trụ sở sang quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh khác nơi hộ kinh doanh đã đăng ký, hộ kinh doanh gửi hồ sơ thông báo thay đổi địa chỉ đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi dự định đặt trụ sở mới. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:

- Thông báo thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh do chủ hộ kinh doanh ký;

- Bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở;

- Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ hộ kinh doanh, thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh.

Khi tiếp nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trao Giấy biên nhận và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thông báo rõ nội dung cần sửa đổi, bổ sung bằng văn bản cho hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong trường hợp hộ kinh doanh đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi hộ kinh doanh đặt địa chỉ mới phải thông báo đến Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi trước đây hộ kinh doanh đã đăng ký.

Khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh mới trong trường hợp đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh, hộ kinh doanh phải nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cũ.

II. Về việc đăng ký địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh

Khoản 2 Điều 86 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP quy định một hộ kinh doanh có thể hoạt động kinh doanh tại nhiều địa điểm nhưng phải chọn một địa điểm để đăng ký trụ sở hộ kinh doanh và phải thông báo cho Cơ quan quản lý thuế, cơ quan quản lý thị trường nơi tiến hành hoạt động kinh doanh đối với các địa điểm kinh doanh còn lại.

Như vậy, ngoài địa chỉ trụ sở, hộ kinh doanh có thể hoạt động kinh doanh tại nhiều địa điểm kinh doanh khác và phải thông báo cho Cơ quan quản lý thuế, cơ quan quản lý thị trường nơi tiến hành hoạt động kinh doanh.

Theo quy định tại Điều 5d Thông tư số 01/2021/TT-BKHĐT ngày 16/3/2021 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp được bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư số 02/2023/TT-BKHĐT ngày 18/4/2023 thì trường hợp hộ kinh doanh có hoạt động kinh doanh tại địa điểm kinh doanh khác ngoài trụ sở, hộ kinh doanh thông báo địa điểm kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt trụ sở hộ kinh doanh. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện tiếp nhận thông báo địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh và trả Thông báo về mã số thuế và cơ quan thuế quản lý trực tiếp địa điểm kinh doanh cho hộ kinh doanh. Hộ kinh doanh thực hiện các nghĩa vụ thông báo khác của địa điểm kinh doanh theo pháp luật về thuế tại cơ quan thuế.

Tạp chí Kinh tế và Dự báo - Bộ Kế hoạch và Đầu tư

NHÓM NỘI DUNG: ĐĂNG KÝ THAY ĐỔI, THÔNG BÁO THAY ĐỔI NỘI DUNG ĐĂNG KÝ HỘ KINH DOANH

27-11-2023 15:16
Hỏi:Tôi là chủ hộ kinh doanh của Hộ kinh doanh Nguyễn Văn A. Do không có thời gian kinh doanh nên tôi và các thành viên hộ gia đình thành lập Hộ kinh doanh Nguyễn Văn A muốn bán lại hộ kinh doanh này cho một cá nhân khác. Xin hỏi hồ sơ, thủ tục đăng ký hộ kinh doanh trong trường hợp này như thế nào? Người mua hộ kinh doanh có những quyền và nghĩa vụ gì?
Trả lời:
Tạp chí Kinh tế và Dự báo - Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 90 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 04/01/2021 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp thì trường hợp thay đổi chủ hộ kinh doanh, hộ kinh doanh gửi hồ sơ thông báo thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
- Thông báo thay đổi chủ hộ kinh doanh do chủ hộ kinh doanh cũ và chủ hộ kinh doanh mới ký;
- Hợp đồng mua bán hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc mua bán.
Sau khi bán hộ kinh doanh, hộ kinh doanh vẫn phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của hộ kinh doanh phát sinh trong thời gian trước ngày chuyển giao hộ kinh doanh, trừ trường hợp hộ kinh doanh, người mua và chủ nợ của hộ kinh doanh có thỏa thuận khác.
Theo quy định tại khoản 5, khoản 6 Điều 90 Nghi định số 01/2021/NĐ-CP thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trao Giấy biên nhận và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hộ kinh doanh sẽ nhận được văn bản thông báo nội dung cần sửa đổi, bổ sung. Khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh mới, hộ kinh doanh phải nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cũ.
Người mua hộ kinh doanh đăng ký là chủ hộ kinh doanh phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 80 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP, cụ thể như sau:
- Là công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ luật Dân sự (không thuộc trường hợp người chưa thành niên, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định hoặc các trường hợp khác theo quy định của pháp luật có liên quan);
- Không được đồng thời là chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại.
Điều 80 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP cũng quy định, cá nhân này chỉ được đăng ký một hộ kinh doanh trong phạm vi toàn quốc; được quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp trong doanh nghiệp với tư cách cá nhân.
Theo quy định tại Điều 81 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP thì chủ hộ kinh doanh có các quyền và nghĩa vụ sau:
- Chủ hộ kinh doanh thực hiện các nghĩa vụ về thuế, các nghĩa vụ tài chính và các hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh theo quy định của pháp luật;
- Chủ hộ kinh doanh đại diện cho hộ kinh doanh với tư cách người yêu cầu giải quyết việc dân sự, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án và các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật;
- Chủ hộ kinh doanh có thể thuê người khác quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh và vẫn chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác phát sinh từ hoạt động kinh doanh;
- Chủ hộ kinh doanh chịu trách nhiệm đối với các hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh;
- Các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật./.

Tạp chí Kinh tế và Dự báo - Bộ Kế hoạch và Đầu tư

NHÓM NỘI DUNG: QUY ĐỊNH VỀ ĐĂNG KÝ NGÀNH, NGHỀ KINH DOANH CỦA HỘ KINH DOANH

13-11-2023 21:42
Hỏi:Xin hỏi, ngành, nghề kinh doanh của hộ kinh doanh được quy định như thế nào? Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh có ghi nhận tất cả các ngành, nghề kinh doanh của hộ kinh doanh hay không? Trường hợp có thay đổi về ngành, nghề kinh doanh, hộ kinh doanh phải thực hiện thủ tục gì với Cơ quan đăng ký kinh doanh?
Trả lời:
Tạp chí Kinh tế và Dự báo - Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Về ngành, nghề kinh doanh của hộ kinh doanh, Điều 89 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 04/01/2021 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp quy định:

1. Khi đăng ký thành lập, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh, hộ kinh doanh ghi ngành, nghề kinh doanh trên Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh, Thông báo thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ghi nhận thông tin về ngành, nghề kinh doanh trên Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.

2. Hộ kinh doanh được quyền kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện kể từ khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật và phải bảo đảm đáp ứng các điều kiện đó trong suốt quá trình hoạt động. Việc quản lý nhà nước đối với ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và kiểm tra việc chấp hành điều kiện kinh doanh của hộ kinh doanh thuộc thẩm quyền của cơ quan chuyên ngành theo quy định của pháp luật chuyên ngành.

3. Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc hộ kinh doanh kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện nhưng không đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra Thông báo yêu cầu hộ kinh doanh tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, đồng thời thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.

Khoản 2 Điều 82 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP quy định Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được cấp trên cơ sở thông tin trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh do người thành lập hộ kinh doanh tự khai và tự chịu trách nhiệm.

Theo quy định tại Phụ lục VI-1 ban hành kèm theo Thông tư số 01/2021/TT-BKHĐT ngày 16/3/2021 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp thì một trong những nội dung của Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh là ngành, nghề kinh doanh.

Căn cứ các quy định nêu trên, Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh ghi nhận tất cả các ngành, nghề kinh doanh mà hộ kinh doanh đăng ký trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh.

Khoản 1 Điều 90 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP quy định chủ hộ kinh doanh có trách nhiệm đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh với Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi. Việc thay đổi ngành, nghề kinh doanh dẫn đến việc thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, do vậy, căn cứ quy định tại khoản 2 Điều này, hộ kinh doanh phải gửi hồ sơ thông báo thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây: (i) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh do chủ hộ kinh doanh ký (theo mẫu quy định tại Phụ lục III-2 ban hành kèm theo Thông tư số 02/2023/TT-BKHĐT ngày 18/4/2023 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2021/TT-BKHĐT hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp); (ii) Bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh.

Theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 63 Nghị định số 122/2021/NĐ-CP ngày 28/12/2021 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thì hành vi thay đổi ngành, nghề kinh doanh nhưng không gửi thông báo đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi hộ kinh doanh đặt trụ sở chính sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng. Biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này là buộc thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện.

Tạp chí Kinh tế và Dự báo - Bộ Kế hoạch và Đầu tư

NHÓM NỘI DUNG: QUY ĐỊNH VỀ ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP HỘ KINH DOANH

13-11-2023 21:40
Hỏi:Các thành viên hộ gia đình chúng tôi dự kiến cùng nhau thành lập hộ kinh doanh. Xin hỏi, hồ sơ đăng ký thành lập hộ kinh doanh bao gồm những giấy tờ gì? Chúng tôi có thể thực hiện thủ tục này qua mạng điện tử được không? Nếu có thì hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký thành lập hộ kinh doanh trong trường hợp này được quy định như thế nào?
Trả lời:
Tạp chí Kinh tế và Dự báo - Bộ Kế hoạch và Đầu tư

I. Về hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh

Theo quy định tại khoản 2 Điều 87 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 04/01/2021 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp thì hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh trong trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh bao gồm:

- Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh;

- Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ hộ kinh doanh, thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;

- Bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc thành lập hộ kinh doanh;

- Bản sao văn bản ủy quyền của thành viên hộ gia đình cho một thành viên làm chủ hộ kinh doanh.

II. Về hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh qua mạng thông tin điện tử

Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số 02/2023/TT-BKHĐT ngày 18/4/2023 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT ngày 16/3/2021 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp thì:

1. Hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh qua mạng thông tin điện tử trong trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh bao gồm các giấy tờ như đã liệt kê tại Mục I nêu trên và được thể hiện dưới dạng văn bản điện tử. Văn bản điện tử là văn bản dưới dạng thông điệp dữ liệu được tạo lập hoặc được số hóa từ văn bản giấy và thể hiện chính xác, toàn vẹn nội dung của văn bản giấy. Văn bản điện tử có thể định dạng “.doc” hoặc “.docx” hoặc “.pdf”.

2. Hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh qua mạng thông tin điện tử được chấp thuận khi có đầy đủ các yêu cầu sau:

- Có đầy đủ các giấy tờ và nội dung các giấy tờ đó được kê khai đầy đủ theo quy định như hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh bằng bản giấy và được thể hiện dưới dạng văn bản điện tử. Tên văn bản điện tử phải được đặt tương ứng với tên loại giấy tờ trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh bằng bản giấy. Chủ hộ kinh doanh, các thành viên hộ gia đình hoặc cá nhân khác ký tên trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh có thể sử dụng chữ ký số để ký trực tiếp trên văn bản điện tử hoặc ký trực tiếp trên văn bản giấy và quét (scan) văn bản giấy theo các định dạng nêu trên;

- Các thông tin đăng ký hộ kinh doanh được kê khai trên hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh phải được nhập đầy đủ và chính xác theo các thông tin trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh bằng bản giấy; trong đó có thông tin về số điện thoại, thư điện tử của người nộp hồ sơ;

- Hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh qua mạng thông tin điện tử phải được xác thực bằng chữ ký số của chủ hộ kinh doanh hoặc người được chủ hộ kinh doanh ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký hộ kinh doanh. Trường hợp ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký hộ kinh doanh, hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh qua mạng thông tin điện tử phải kèm theo các giấy tờ, tài liệu quy định tại khoản 4 Điều 84 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP.

III. Về trình tự, thủ tục đăng ký hộ kinh doanh qua mạng thông tin điện tử

Theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số 02/2023/TT-BKHĐT thì:

- Đăng ký hộ kinh doanh qua mạng thông tin điện tử được thực hiện trên hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh thuộc Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp thông qua Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

- Người nộp hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh kê khai thông tin, tải văn bản điện tử, sử dụng chữ ký số để ký xác thực hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh theo quy trình trên hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh.

- Người nộp hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh nộp lệ phí đăng ký hộ kinh doanh tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh. Lệ phí đăng ký hộ kinh doanh có thể nộp trực tiếp tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh ở cấp huyện hoặc chuyển vào tài khoản của cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện hoặc sử dụng dịch vụ thanh toán trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia. Lệ phí đăng ký hộ kinh doanh không được hoàn trả cho hộ kinh doanh trong trường hợp hộ kinh doanh không được cấp đăng ký hộ kinh doanh.

- Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trả giấy biên nhận hồ sơ và kết quả giải quyết thủ tục đăng ký hộ kinh doanh cho người nộp hồ sơ qua mạng thông tin điện tử theo quy trình trên hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh.

( 6 Q&A )
Based on MasterCMS Ultimate Edition v2.9 2022