Thứ bảy 12/10/2024 10:02 | Liên hệ Tòa soạn e-ISSN: 2734-9365

Hỏi - Đáp về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh, đăng ký hợp tác xã

Tạp chí Kinh tế và Dự báo - Bộ Kế hoạch và Đầu tư

NHÓM NỘI DUNG: QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC LẠI DOANH NGHIỆP

08-12-2023 13:29
Hỏi:Xin hỏi thủ tục sáp nhập công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên vào công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên? Trường hợp sau khi sáp nhập doanh nghiệp mà nội dung đăng ký doanh nghiệp của công ty nhận sáp nhập có thay đổi thì hồ sơ, trình tự, thủ tục được quy định như thế nào? Khi chấm dứt tồn tại của công ty bị sáp nhập thì có phải chấm dứt tồn tại chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của công ty đó hay không?
Trả lời:
Tạp chí Kinh tế và Dự báo - Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Khoản 1 Điều 201 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định một hoặc một số công ty (sau đây gọi là công ty bị sáp nhập) có thể sáp nhập vào một công ty khác (sau đây gọi là công ty nhận sáp nhập) bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang công ty nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của công ty bị sáp nhập.

Khoản 2, khoản 4 Điều 201 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định về thủ tục sáp nhập. Theo đó, trường hợp sáp nhập công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên vào công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thì thủ tục sáp nhập công ty như sau:

- Các công ty liên quan chuẩn bị hợp đồng sáp nhập và dự thảo Điều lệ công ty nhận sáp nhập. Hợp đồng sáp nhập phải gồm các nội dung chủ yếu sau: tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty nhận sáp nhập; tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty bị sáp nhập; thủ tục và điều kiện sáp nhập; phương án sử dụng lao động; cách thức, thủ tục, thời hạn và điều kiện chuyển đổi tài sản, chuyển đổi phần vốn góp, trái phiếu của công ty bị sáp nhập thành phần vốn góp, trái phiếu của công ty nhận sáp nhập; thời hạn thực hiện sáp nhập;

- Các thành viên của các công ty liên quan thông qua hợp đồng sáp nhập, Điều lệ công ty nhận sáp nhập và tiến hành đăng ký doanh nghiệp công ty nhận sáp nhập theo quy định của Luật này. Hợp đồng sáp nhập phải được gửi đến tất cả chủ nợ và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thông qua;

- Sau khi công ty nhận sáp nhập đăng ký doanh nghiệp, công ty bị sáp nhập chấm dứt tồn tại; công ty nhận sáp nhập được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ, các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị sáp nhập. Các công ty nhận sáp nhập đương nhiên kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ, và lợi ích hợp pháp của các công ty bị sáp nhập theo hợp đồng sáp nhập.

Cơ quan đăng ký kinh doanh tiến hành cập nhật tình trạng pháp lý của công ty bị sáp nhập trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và thực hiện thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cho công ty nhận sáp nhập. Trường hợp công ty bị sáp nhập có địa chỉ trụ sở chính ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi công ty nhận sáp nhập đặt trụ sở chính thì Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi công ty nhận sáp nhập đặt trụ sở chính thông báo việc đăng ký doanh nghiệp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi công ty bị sáp nhập đặt trụ sở chính để cập nhật tình trạng pháp lý của công ty bị sáp nhập trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

Khoản 2 Điều 61 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 04/01/2021 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp quy định trường hợp sáp nhập doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp của công ty nhận sáp nhập phải có các giấy tờ tương ứng quy định tại Chương VI Nghị định số 01/2021/NĐ-CP và các giấy tờ sau:

- Hợp đồng sáp nhập theo quy định tại Điều 201 Luật Doanh nghiệp;

- Nghị quyết, quyết định về việc thông qua hợp đồng sáp nhập và bản sao biên bản họp Hội đồng thành viên về việc thông qua hợp đồng sáp nhập của công ty nhận sáp nhập;

- Nghị quyết, quyết định về việc thông qua hợp đồng sáp nhập và bản sao biên bản họp Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên về việc thông qua hợp đồng sáp nhập của công ty bị sáp nhập, trừ trường hợp công ty nhận sáp nhập là thành viên sở hữu trên 65% vốn điều lệ của công ty bị sáp nhập.

Theo quy định tại khoản 3 Điều 73 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP thì Phòng Đăng ký kinh doanh thực hiện việc chấm dứt tồn tại chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của công ty bị sáp nhập trước khi chấm dứt tồn tại của công ty này trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp theo quy trình trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

Tạp chí Kinh tế và Dự báo - Bộ Kế hoạch và Đầu tư

NHÓM NỘI DUNG: QUY ĐỊNH VỀ ĐĂNG KÝ THAY ĐỔI NỘI DUNG ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP

08-12-2023 13:28
Hỏi:Công ty hợp danh chúng tôi gồm ba thành viên hợp danh, tên riêng của công ty được cấu thành bởi tên riêng của tất cả các thành viên. Tháng 10/2023, một trong số ba thành viên hợp danh muốn rút vốn khỏi Công ty và đã được Hội đồng thành viên chấp thuận. Thành viên rút vốn đã có văn bản yêu cầu Công ty phải chấm dứt việc sử dụng tên mình trong tên của công ty. Xin hỏi Công ty có bắt buộc phải đổi tên theo yêu cầu này hay không? Sau khi trả lại vốn cho thành viên thì chúng tôi phải thực hiện những thủ tục đăng ký kinh doanh nào?
Trả lời:
Tạp chí Kinh tế và Dự báo - Bộ Kế hoạch và Đầu tư

1. Về việc thay đổi tên công ty hợp danh

Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 185 Luật Doanh nghiệp năm 2020, thành viên hợp danh tự nguyện rút vốn khỏi công ty là một trong các trường hợp chấm dứt tư cách thành viên hợp danh.

Khoản 6 Điều 185 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định: “Sau khi chấm dứt tư cách thành viên hợp danh, nếu tên của thành viên đó đã được sử dụng thành một phần hoặc toàn bộ tên công ty thì người đó hoặc người thừa kế, người đại diện theo pháp luật của họ có quyền yêu cầu công ty chấm dứt việc sử dụng tên đó”.

Như vậy, nếu thành viên đã chấm dứt tư cách thành viên hợp danh có văn bản yêu cầu công ty phải chấm dứt việc sử dụng tên mình trong tên của công ty thì công ty phải tiến hành đổi tên theo quy định.

Việc đặt tên doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 37, Điều 39 Luật Doanh nghiệp năm 2020 và Điều 18 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 04/01/2021 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần lưu ý những điều cấm trong đặt tên doanh nghiệp quy định tại Điều 38 Luật Doanh nghiệp năm 2020. Việc thay đổi tên doanh nghiệp không làm thay đổi quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp.

2. Về việc rút vốn của thành viên hợp danh

Khoản 2 Điều 185 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định về việc rút vốn của thành viên hợp danh. Theo đó, thành viên hợp danh muốn rút vốn khỏi công ty phải được Hội đồng thành viên chấp thuận và phải thông báo bằng văn bản yêu cầu rút vốn chậm nhất là 06 tháng trước ngày rút vốn; chỉ được rút vốn vào thời điểm kết thúc năm tài chính và báo cáo tài chính của năm tài chính đó đã được thông qua.

Khi chấp thuận cho thành viên hợp danh rút vốn và thành viên đó có đề nghị chấm dứt việc sử dụng tên mình trong tên công ty hợp danh thì công ty hợp danh phải đăng ký đổi tên, đăng ký thay đổi thành viên hợp danh và đăng ký thay đổi vốn điều lệ, tỷ lệ phần vốn góp.

Việc đăng ký đổi tên doanh nghiệp, đăng ký thay đổi thành viên hợp danh và đăng ký thay đổi vốn điều lệ, tỷ lệ phần vốn góp thực hiện tương ứng theo quy định tại các Điều 48, 49 và 51 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP.

Theo đó, công ty gửi hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:

a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký;

b) Nghị quyết, quyết định và biên bản họp của Hội đồng thành viên công ty hợp danh về việc đổi tên doanh nghiệp, thay đổi thành viên hợp danh và thay đổi vốn điều lệ, tỷ lệ phần vốn góp;

c) Danh sách thành viên công ty hợp danh quy định tại Điều 25 Luật Doanh nghiệp, trong đó không bao gồm nội dung kê khai về thành viên góp vốn;

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho doanh nghiệp. Trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới thì phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp và nêu rõ lý do.

Trường hợp giảm vốn điều lệ, doanh nghiệp phải cam kết bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác sau khi giảm vốn theo quy định tại khoản 4 Điều 51 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP.

Tạp chí Kinh tế và Dự báo - Bộ Kế hoạch và Đầu tư

NHÓM NỘI DUNG: QUY ĐỊNH VỀ ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP

08-12-2023 13:27
Hỏi:Xin hỏi, hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký hoạt động chi nhánh của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam? Trường hợp chi nhánh đặt tại Hà Nội, công ty có thể lập địa điểm kinh doanh tại Bắc Ninh trực thuộc chi nhánh này hay không? Hồ sơ lập địa điểm kinh doanh trực thuộc chi nhánh bao gồm giấy tờ gì? Tên chi nhánh và tên địa điểm kinh doanh được pháp luật quy định như thế nào?
Trả lời:
Tạp chí Kinh tế và Dự báo - Bộ Kế hoạch và Đầu tư

I. Về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký hoạt động chi nhánh của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam

Khoản 3 Điều 64 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư quy định: “Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh ngoài trụ sở chính mà không nhất thiết phải có dự án đầu tư. Hồ sơ, trình tự và thủ tục lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của tổ chức kinh tế thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế”.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 31 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 04/01/2021 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp thì doanh nghiệp nộp hồ sơ đăng ký hoạt động chi nhánh tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt chi nhánh. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:

- Thông báo thành lập chi nhánh do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký;

- Bản sao nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, của Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần; nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên về việc thành lập chi nhánh;

- Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đứng đầu chi nhánh.

Theo quy định tại khoản 3 Điều 31 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh cho doanh nghiệp. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho doanh nghiệp.

II. Về việc lập địa điểm kinh doanh tại địa chỉ khác nơi doanh nghiệp đặt chi nhánh

Điểm a khoản 2 Điều 31 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP quy định: “Doanh nghiệp có thể lập địa điểm kinh doanh tại địa chỉ khác nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính hoặc đặt chi nhánh”. Căn cứ theo quy định này thì công ty có thể lập địa điểm kinh doanh tại Bắc Ninh trực thuộc chi nhánh tại Hà Nội.

Theo quy định tại điểm b, c khoản 2 Điều 31 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP thì trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày quyết định lập địa điểm kinh doanh, doanh nghiệp gửi thông báo lập địa điểm kinh doanh đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt địa điểm kinh doanh. Thông báo lập địa điểm kinh doanh do người đứng đầu chi nhánh ký trong trường hợp địa điểm kinh doanh trực thuộc chi nhánh.

III. Về tên chi nhánh, tên địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp

Điều 40 Luật Doanh nghiệp năm 2020 và Điều 20 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP quy định về tên chi nhánh, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp như sau:

- Tên chi nhánh, địa điểm kinh doanh phải được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ cái F, J, Z, W, chữ số và các ký hiệu. Ngoài tên bằng tiếng Việt, chi nhánh, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp có thể đăng ký tên bằng tiếng nước ngoài và tên viết tắt. Tên bằng tiếng nước ngoài là tên được dịch từ tên tiếng Việt sang một trong những tiếng nước ngoài hệ chữ La-tinh. Tên viết tắt được viết tắt từ tên tiếng Việt hoặc tên bằng tiếng nước ngoài.

- Tên chi nhánh, địa điểm kinh doanh phải bao gồm tên doanh nghiệp kèm theo cụm từ “Chi nhánh” đối với chi nhánh, cụm từ “Địa điểm kinh doanh” đối với địa điểm kinh doanh. Phần tên riêng trong tên chi nhánh, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp không được sử dụng cụm từ “công ty”, “doanh nghiệp”.

- Tên chi nhánh, địa điểm kinh doanh phải được viết hoặc gắn tại trụ sở chi nhánh và địa điểm kinh doanh. Tên chi nhánh được in hoặc viết với khổ chữ nhỏ hơn tên tiếng Việt của doanh nghiệp trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do chi nhánh phát hành.

Tạp chí Kinh tế và Dự báo - Bộ Kế hoạch và Đầu tư

NHÓM NỘI DUNG: QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC LẠI DOANH NGHIỆP

04-12-2023 16:42
Hỏi:Chúng tôi muốn tổ chức lại công ty bằng hình thức hợp nhất hai công ty TNHH hai thành viên trở lên thành một công ty TNHH hai thành viên trở lên. Xin hỏi, hồ sơ, trình tự, thủ tục hợp nhất công ty trong trường hợp này được quy định như thế nào? Khi chấm dứt tồn tại của công ty bị hợp nhất thì chúng tôi có phải thực hiện thủ tục chấm dứt tồn tại chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của công ty đó hay không?
Trả lời:
Tạp chí Kinh tế và Dự báo - Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Khoản 1 Điều 200 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định hai hoặc một số công ty (sau đây gọi là công ty bị hợp nhất) có thể hợp nhất thành một công ty mới (sau đây gọi là công ty hợp nhất), đồng thời chấm dứt tồn tại của các công ty bị hợp nhất.

Khoản 2, khoản 4 Điều 200 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định về thủ tục hợp nhất công ty TNHH hai thành viên như sau:

a) Công ty bị hợp nhất chuẩn bị hợp đồng hợp nhất, dự thảo Điều lệ công ty hợp nhất. Hợp đồng hợp nhất phải gồm các nội dung chủ yếu sau: tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty bị hợp nhất; tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty hợp nhất; thủ tục và điều kiện hợp nhất; phương án sử dụng lao động; thời hạn, thủ tục và điều kiện chuyển đổi tài sản, chuyển đổi phần vốn góp, trái phiếu của công ty bị hợp nhất thành phần vốn góp, trái phiếu của công ty hợp nhất; thời hạn thực hiện hợp nhất;

b) Các thành viên của công ty bị hợp nhất thông qua hợp đồng hợp nhất, Điều lệ công ty hợp nhất, bầu hoặc bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty hợp nhất và tiến hành đăng ký doanh nghiệp đối với công ty hợp nhất theo quy định của Luật này. Hợp đồng hợp nhất phải được gửi đến các chủ nợ và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thông qua.

Sau khi công ty hợp nhất đăng ký doanh nghiệp, công ty bị hợp nhất chấm dứt tồn tại; công ty hợp nhất được hưởng quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ, các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ tài sản khác của các công ty bị hợp nhất. Công ty hợp nhất đương nhiên kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của các công ty bị hợp nhất theo hợp đồng hợp nhất công ty.

Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên quy định tại Điều 23 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 04/01/2021 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp, theo đó bao gồm các giấy tờ sau:

1. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.

2. Điều lệ công ty.

3. Danh sách thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.

4. Bản sao các giấy tờ sau đây:

a) Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;

b) Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên công ty; Giấy tờ pháp lý của tổ chức đối với thành viên; Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo ủy quyền của thành viên và văn bản cử người đại diện theo ủy quyền. Đối với thành viên là tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự;

c) Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với trường hợp doanh nghiệp được thành lập hoặc tham gia thành lập bởi nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại Luật Đầu tư và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Theo quy định tại khoản 3 Điều 25 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP thì ngoài giấy tờ quy định tại Điều 23 Nghị định này, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên được thành lập trên cơ sở hợp nhất hai công ty TNHH hai thành viên trở lên phải có hợp đồng hợp nhất theo quy định tại Điều 200 Luật Doanh nghiệp, nghị quyết, quyết định về việc thông qua hợp đồng hợp nhất công ty của các công ty bị hợp nhất và bản sao biên bản họp Hội đồng thành viên về việc thông qua hợp đồng hợp nhất để thành lập công ty mới.

Theo quy định tại khoản 3 Điều 73 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP thì Phòng Đăng ký kinh doanh thực hiện việc chấm dứt tồn tại chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của công ty bị hợp nhất trước khi chấm dứt tồn tại của công ty này trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp theo quy trình trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

Tạp chí Kinh tế và Dự báo - Bộ Kế hoạch và Đầu tư

NHÓM NỘI DUNG: QUY ĐỊNH VỀ ĐĂNG KÝ THAY ĐỔI NỘI DUNG ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP

04-12-2023 16:41
Hỏi:Công ty chúng tôi là công ty cổ phần kinh doanh trong lĩnh vực buôn bán gạo và nông sản, hiện có 01 chi nhánh cùng tỉnh nơi công ty đặt trụ sở chính. Để đáp ứng nhu cầu kinh doanh mới, chúng tôi muốn chuyển chi nhánh này sang tỉnh khác và bổ sung thêm ngành, nghề kinh doanh mặt hàng máy móc phục vụ sản xuất nông nghiệp cho chi nhánh này. Xin hỏi, chúng tôi phải thực hiện thủ tục gì với Cơ quan đăng ký kinh doanh?
Trả lời:
Tạp chí Kinh tế và Dự báo - Bộ Kế hoạch và Đầu tư

1. Về việc đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh khi chuyển địa chỉ nơi đặt chi nhánh

Theo quy định tại khoản 1, khoản 4 Điều 45 Luật Doanh nghiệp năm 2020 thì doanh nghiệp có quyền thành lập chi nhánh ở trong nước và nước ngoài. Doanh nghiệp có thể đặt một hoặc nhiều chi nhánh tại một địa phương theo địa giới đơn vị hành chính. Doanh nghiệp chịu trách nhiệm đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi.

Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh quy định tại Điều 62 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP. Theo đó:

Trước khi đăng ký thay đổi địa chỉ đặt chi nhánh dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý, doanh nghiệp phải thực hiện các thủ tục về thuế với cơ quan thuế liên quan đến việc chuyển địa điểm theo quy định của pháp luật về thuế.

Trường hợp chuyển địa chỉ nơi đặt chi nhánh sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác nơi chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đã đăng ký, doanh nghiệp gửi Thông báo thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh đến Phòng đăng ký kinh doanh nơi chi nhánh chuyển đến.

Khi nhận được Thông báo của doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh nơi chi nhánh chuyển đến trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, thay đổi thông tin đăng ký hoạt động chi nhánh trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh cho doanh nghiệp.

2. Về ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh

Theo quy định tại khoản 1 Điều 44 Luật Doanh nghiệp năm 2020, chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp, bao gồm cả chức năng đại diện theo ủy quyền. Ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh phải đúng với ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp.

Căn cứ quy định nêu trên, công ty cần thông báo bổ sung ngành, nghề kinh doanh mặt hàng máy móc phục vụ sản xuất nông nghiệp cho công ty trước khi bổ sung ngành, nghề kinh doanh cho chi nhánh.

Thủ tục thông báo thay đổi ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp quy định tại Điều 56 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 04/01/2021 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp. Theo đó, đối với công ty cổ phần thì trường hợp thay đổi ngành, nghề kinh doanh, doanh nghiệp gửi Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bao gồm các giấy tờ sau đây:

a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký;

b) Nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông về việc thay đổi ngành, nghề kinh doanh.

Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và điều kiện tiếp cận thị trường đối với các ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật về đầu tư, cập nhật thông tin về ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.

Tạp chí Kinh tế và Dự báo - Bộ Kế hoạch và Đầu tư

NHÓM NỘI DUNG: QUY ĐỊNH VỀ ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP

04-12-2023 16:40
Hỏi:Chúng tôi dự kiến cùng nhau thành lập công ty cổ phần. Xin hỏi, hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký thành lập công ty cổ phần được quy định như thế nào? Hồ sơ có bao gồm điều lệ công ty không? Điều lệ công ty phải có những nội dung cơ bản gì?
Trả lời:
Tạp chí Kinh tế và Dự báo - Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Theo quy định tại Điều 23 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 04/01/2021 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp thì hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với công ty cổ phần bao gồm những giấy tờ sau đây:

1. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.

2. Điều lệ công ty.

3. Danh sách cổ đông sáng lập và danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài.

4. Bản sao các giấy tờ sau đây:

a) Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;

b) Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông sáng lập, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân; Giấy tờ pháp lý của tổ chức đối với cổ đông sáng lập, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức; Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo ủy quyền của cổ đông sáng lập, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức và văn bản cử người đại diện theo ủy quyền.

Đối với cổ đông là tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự;

c) Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với trường hợp doanh nghiệp được thành lập hoặc tham gia thành lập bởi nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại Luật Đầu tư và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Như vậy, theo quy định nêu trên, hồ sơ đăng ký thành lập công ty cổ phần có bao gồm điều lệ công ty. Theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Luật Doanh nghiệp năm 2020 thì điều lệ công ty đối với công ty cổ phần bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

1. Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty; tên, địa chỉ chi nhánh và văn phòng đại diện (nếu có);

2. Ngành, nghề kinh doanh;

3. Vốn điều lệ; tổng số cổ phần, loại cổ phần và mệnh giá từng loại cổ phần;

4. Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch của cổ đông sáng lập. Số cổ phần, loại cổ phần, mệnh giá từng loại cổ phần của cổ đông sáng lập;

5. Quyền và nghĩa vụ của cổ đông;

6. Cơ cấu tổ chức quản lý;

7. Số lượng, chức danh quản lý và quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp; phân chia quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật trong trường hợp công ty có nhiều hơn một người đại diện theo pháp luật;

8. Thể thức thông qua quyết định của công ty; nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ;

9. Căn cứ và phương pháp xác định tiền lương, thù lao, thưởng của người quản lý và Kiểm soát viên;

10. Trường hợp cổ đông có quyền yêu cầu công ty mua lại cổ phần;

11. Nguyên tắc phân chia lợi nhuận sau thuế và xử lý lỗ trong kinh doanh;

12. Trường hợp giải thể, trình tự giải thể và thủ tục thanh lý tài sản công ty;

13. Thể thức sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty.

Theo quy định tại khoản 3 Điều 24 Luật Doanh nghiệp năm 2020 thì Điều lệ công ty khi đăng ký doanh nghiệp phải bao gồm họ, tên và chữ ký của cổ đông sáng lập là cá nhân và người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền của cổ đông sáng lập là tổ chức đối với công ty cổ phần.

Theo quy định tại khoản 1, khoản 5 Điều 26 Luật Doanh nghiệp năm 2020 thì người thành lập doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền thực hiện đăng ký doanh nghiệp nộp hồ sơ đến Cơ quan đăng ký kinh doanh theo một trong các phương thức sau đây: (i) trực tiếp tại Cơ quan đăng ký kinh doanh; (ii) qua dịch vụ bưu chính; (iii) qua mạng thông tin điện tử. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và cấp đăng ký doanh nghiệp; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho người thành lập doanh nghiệp. Trường hợp từ chối đăng ký doanh nghiệp thì phải thông báo bằng văn bản cho người thành lập doanh nghiệp và nêu rõ lý do.

Tạp chí Kinh tế và Dự báo - Bộ Kế hoạch và Đầu tư

ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP, ĐĂNG KÝ HỘ KINH DOANH, ĐĂNG KÝ HỢP TÁC XÃ QUA MẠNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ

27-11-2023 15:13
Hỏi:Đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử là gì? Đề nghị hướng dẫn tôi về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty cổ phần qua mạng thông tin điện tử?
Trả lời:
Tạp chí Kinh tế và Dự báo - Bộ Kế hoạch và Đầu tư

1. Về việc đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử

Theo quy định tại khoản 1 Điều 42 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 04/01/2021 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp thì đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử là việc người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp thực hiện việc đăng ký doanh nghiệp thông qua Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Tổ chức, cá nhân có quyền lựa chọn sử dụng chữ ký số theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử hoặc sử dụng Tài khoản đăng ký kinh doanh để đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử.

Khoản 4 Điều 26 Luật Doanh nghiệp quy định Tài khoản đăng ký kinh doanh là tài khoản được tạo bởi Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, cấp cho cá nhân để thực hiện đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử. Cá nhân được cấp tài khoản đăng ký kinh doanh chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc đăng ký để được cấp và việc sử dụng tài khoản đăng ký kinh doanh để đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử.

Theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 42 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP thì Tài khoản đăng ký kinh doanh là tài khoản được sử dụng để xác thực hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử trong trường hợp người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp không sử dụng chữ ký số. Tài khoản đăng ký kinh doanh được tạo bởi Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, cấp cho cá nhân để thực hiện đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử. Cá nhân truy cập vào Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp để kê khai thông tin và tạo Tài khoản đăng ký kinh doanh. Các thông tin cá nhân được kê khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp để cấp Tài khoản đăng ký kinh doanh phải đầy đủ và chính xác theo các thông tin trên giấy tờ pháp lý của cá nhân và phải tuân thủ mức độ đảm bảo xác thực người nộp hồ sơ của Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Một Tài khoản đăng ký kinh doanh chỉ được cấp cho một cá nhân. Cá nhân được cấp Tài khoản đăng ký kinh doanh chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, hợp pháp của các thông tin đăng ký để được cấp Tài khoản đăng ký kinh doanh và việc sử dụng Tài khoản đăng ký kinh doanh.

Người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp truy cập Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp tại địa chỉ: https://dangkykinhdoanh.gov.vn/vn/Pages/Trangchu.aspx để thực hiện việc đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử.

2. Về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty cổ phần qua mạng thông tin điện tử

Hồ sơ đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty cổ phần quy định tại Điều 50 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP. Căn cứ quy định tại Điều 43 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP thì hồ sơ đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty cổ phần qua mạng thông tin điện tử bao gồm thành phần hồ sơ theo quy định tại Điều 50 Nghị định này và được thể hiện dưới dạng văn bản điện tử.

Theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 43 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP thì hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử phải được xác thực bằng chữ ký số hoặc Tài khoản đăng ký kinh doanh của người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp hoặc người được người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp.

Trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử sử dụng chữ ký số hoặc sử dụng Tài khoản đăng ký kinh doanh quy định tại Điều 44 và Điều 45 Nghị định này. Theo đó, sau khi hoàn thành việc gửi hồ sơ đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật, người nộp hồ sơ sẽ nhận được Giấy biên nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử. Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện cấp đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh thực hiện cấp đăng ký doanh nghiệp và thông báo cho doanh nghiệp về việc cấp đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp hồ sơ chưa đủ điều kiện cấp đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông báo qua mạng thông tin điện tử cho doanh nghiệp để yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ.

Tạp chí Kinh tế và Dự báo - Bộ Kế hoạch và Đầu tư

NHÓM NỘI DUNG: QUY ĐỊNH VỀ ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP

27-11-2023 15:13
Hỏi:Chúng tôi dự kiến góp vốn để thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. Xin hỏi, chúng tôi có thể sử dụng loại tài sản nào để góp vốn? Thời hạn góp vốn, quyền, nghĩa vụ của thành viên trong phạm vi phần vốn góp được quy định như thế nào? Trường hợp hết thời hạn góp vốn mà có thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ phần vốn góp đã cam kết thì công ty cần phải thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp nào?
Trả lời:
Tạp chí Kinh tế và Dự báo - Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Khoản 1 Điều 47 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định: “Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng giá trị phần vốn góp của các thành viên cam kết góp và ghi trong Điều lệ công ty”.

1. Về tài sản góp vốn thành lập doanh nghiệp

Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 34 Luật Doanh nghiệp năm 2020 thì thành viên công ty có thể góp vốn bằng các loại tài sản sau: Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.

Theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 36 Luật Doanh nghiệp năm 2020 thì tài sản góp vốn không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng phải được các thành viên hoặc tổ chức thẩm định giá định giá và được thể hiện thành Đồng Việt Nam. Tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp phải được các thành viên định giá theo nguyên tắc đồng thuận hoặc do một tổ chức thẩm định giá định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được trên 50% số thành viên chấp thuận. Trường hợp tài sản góp vốn được định giá cao hơn so với giá trị thực tế của tài sản đó tại thời điểm góp vốn thì các thành viên, cổ đông sáng lập cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.

Thành viên công ty phải thực hiện việc chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty theo quy định tại khoản 1 Điều 35 Luật Doanh nghiệp năm 2020, cụ thể như sau:

- Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty theo quy định của pháp luật. Việc chuyển quyền sở hữu, chuyển quyền sử dụng đất đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ.

- Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu, việc góp vốn phải được thực hiện bằng việc giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng biên bản, trừ trường hợp được thực hiện thông qua tài khoản. Các nội dung chủ yếu của biên bản giao nhận tài sản góp vốn quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Về thời hạn góp vốn thành lập công ty

Khoản 2 Điều 47 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định thành viên phải góp vốn cho công ty đủ và đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, không kể thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản.

3. Về quyền và nghĩa vụ của thành viên liên quan đến phần vốn góp

Theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 Điều 47 Luật Doanh nghiệp năm 2020 thì trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, thành viên có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp đã cam kết.

Sau thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mà vẫn có thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ phần vốn góp đã cam kết thì:

- Thành viên chưa góp vốn theo cam kết đương nhiên không còn là thành viên của công ty.

- Thành viên chưa góp đủ phần vốn góp đã cam kết có các quyền tương ứng với phần vốn góp đã góp.

Các thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết phải chịu trách nhiệm tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời gian trước ngày công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ và tỷ lệ phần vốn góp của thành viên.

4. Về trách nhiệm thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp của công ty trong trường hợp có thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ phần vốn góp đã cam kết sau thời hạn quy định

Theo quy định tại khoản 3 Điều 47 Luật Doanh nghiệp năm 2020 thì phần vốn góp chưa góp của các thành viên sẽ được chào bán theo nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên.

Trường hợp có thành viên không góp đủ vốn, công ty phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ, tỷ lệ phần vốn góp của các thành viên bằng số vốn đã góp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ phần vốn góp theo quy định. Trường hợp có thành viên không góp vốn theo cam kết, công ty phải thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi vốn điều lệ và thay đổi thành viên do có thành viên không thực hiện cam kết góp vốn trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi.

Tạp chí Kinh tế và Dự báo - Bộ Kế hoạch và Đầu tư

NHÓM NỘI DUNG: QUY ĐỊNH VỀ ĐĂNG KÝ THAY ĐỔI NỘI DUNG ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP

27-11-2023 15:13
Hỏi:Công ty chúng tôi là Công ty TNHH hai thành viên trở lên. Công ty có 03 thành viên nhưng chỉ có một người đại diện theo pháp luật. Người này hiện đang phải chấp hành hình phạt tù. Xin hỏi, Công ty chúng tôi cần thực hiện thủ tục gì, hồ sơ như thế nào để đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật?
Trả lời:
Tạp chí Kinh tế và Dự báo - Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Theo quy định tại khoản 5 Điều 12 Luật Doanh nghiệp năm 2020 thì trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này, đối với doanh nghiệp chỉ còn một người đại diện theo pháp luật và người này vắng mặt tại Việt Nam quá 30 ngày mà không ủy quyền cho người khác thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc chết, mất tích, đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định thì chủ sở hữu công ty, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị cử người khác làm người đại diện theo pháp luật của công ty.

Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên chỉ có một người đại diện theo pháp luật và người này đang chấp hành hình phạt tù thì Hội đồng thành viên phải cử người khác làm người đại diện theo pháp luật của công ty.

Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty TNHH quy định tại Điều 50 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 04/01/2021 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp. Theo đó, hồ sơ đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật bao gồm các giấy tờ sau đây:

a) Thông báo thay đổi người đại diện theo pháp luật;

b) Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo pháp luật mới;

c) Nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật.

Theo quy định tại điểm b, điểm d khoản 2 Điều 50 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP thì người ký thông báo thay đổi người đại diện theo pháp luật là Chủ tịch Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng thành viên là người đại diện theo pháp luật thì người ký thông báo là Chủ tịch Hội đồng thành viên mới được Hội đồng thành viên bầu. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng thành viên vắng mặt hoặc không thể thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình thì người ký thông báo thay đổi người đại diện theo pháp luật là người được Chủ tịch Hội đồng thành viên ủy quyền. Trường hợp không có thành viên được ủy quyền hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên chết, mất tích, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc, trốn khỏi nơi cư trú, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định thì người ký thông báo thay đổi người đại diện theo pháp luật là người được bầu tạm thời làm Chủ tịch Hội đồng thành viên theo quy định tại khoản 4 Điều 56 và khoản 3 Điều 80 Luật Doanh nghiệp năm 2020.

Theo quy định tại Điều 30 Luật Doanh nghiệp năm 2020, công ty phải đăng ký với Cơ quan đăng ký kinh doanh khi thay đổi người đại diện theo pháp luật trong vòng 10 ngày kể từ ngày có thay đổi.

Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho doanh nghiệp. Trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới thì phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp và nêu rõ lý do.

Tạp chí Kinh tế và Dự báo - Bộ Kế hoạch và Đầu tư

NHÓM NỘI DUNG: ĐĂNG KÝ THAY ĐỔI, THÔNG BÁO THAY ĐỔI NỘI DUNG ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP

27-11-2023 14:56
Hỏi:Doanh nghiệp nhận được Thông báo của Phòng Đăng ký kinh doanh yêu cầu đổi tên doanh nghiệp do có hành vi sử dụng tên thương mại đã được bảo hộ của công ty khác để cấu thành tên riêng mà không được sự chấp thuận của chủ sở hữu tên thương mại đó. Xin hỏi, Phòng Đăng ký kinh doanh có quyền yêu cầu doanh nghiệp đổi tên trong trường hợp này không? Doanh nghiệp có buộc phải thực hiện đổi tên theo yêu cầu của Phòng Đăng ký kinh doanh hay không? Nếu phải đổi tên khác, doanh nghiệp cần lưu ý những điều gì để tránh vi phạm về việc đặt tên trong tương lai?
Trả lời:
Tạp chí Kinh tế và Dự báo - Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 04/01/2021 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp thì doanh nghiệp không được sử dụng tên thương mại, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý của tổ chức, cá nhân đã được bảo hộ để cấu thành tên riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp được sự chấp thuận của chủ sở hữu tên thương mại, nhãn hiệu đó. Khoản 3 Điều này quy định chủ thể quyền sở hữu công nghiệp bị xâm phạm có quyền gửi văn bản đề nghị đến Phòng Đăng ký kinh doanh để yêu cầu doanh nghiệp có tên xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp phải thay đổi tên doanh nghiệp cho phù hợp. Kèm theo văn bản đề nghị của chủ thể quyền sở hữu công nghiệp phải có bản sao các giấy tờ sau đây:

a) Văn bản kết luận của cơ quan có thẩm quyền về việc sử dụng tên doanh nghiệp là xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp;

b) Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý; bản trích lục sổ đăng ký quốc gia về nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý được bảo hộ do cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp cấp; Giấy chứng nhận nhãn hiệu đăng ký quốc tế được bảo hộ tại Việt Nam do cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp cấp; hợp đồng sử dụng đối tượng quyền sở hữu công nghiệp trong trường hợp người yêu cầu là người được chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp đó.

Theo quy định tại khoản 4 Điều 19 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 3 Điều này, Phòng Đăng ký kinh doanh ra thông báo yêu cầu doanh nghiệp có tên xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp phải thay đổi tên doanh nghiệp và tiến hành thủ tục đăng ký thay đổi tên doanh nghiệp trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày ra thông báo. Kèm theo thông báo phải có các giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều 19 nêu trên. Sau thời hạn này, nếu doanh nghiệp không đăng ký thay đổi tên doanh nghiệp theo yêu cầu, Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền đề xử lý theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.

Căn cứ các quy định nêu trên, khi chủ thể quyền sở hữu công nghiệp bị xâm phạm gửi văn bản đề nghị đến Phòng Đăng ký kinh doanh thì Phòng Đăng ký kinh doanh có quyền yêu cầu doanh nghiệp có tên xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp phải thay đổi tên doanh nghiệp cho phù hợp; Doanh nghiệp có tên xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp phải đổi tên doanh nghiệp và tiến hành thủ tục đăng ký thay đổi tên doanh nghiệp trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày Phòng Đăng ký kinh doanh ra thông báo.

Tên doanh nghiệp được quy định tại Điều 37 Luật Doanh nghiệp năm 2020 và những điều cấm trong đặt tên doanh nghiệp được quy định tại Điều 38 Luật này, bao gồm:

a) Đặt tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký được quy định tại Điều 41 của Luật Doanh nghiệp.

b) Sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó.

c) Sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.

Cơ quan đăng ký kinh doanh căn cứ quy định tại các Điều 37, 38, 39 và 41 Luật Doanh nghiệp năm 2020 để từ chối hoặc chấp thuận tên dự kiến đăng ký của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần nghiên cứu các quy định nêu trên để tránh vi phạm quy định về đặt tên doanh nghiệp./.

( 20 Q&A ) 1 2
Based on MasterCMS Ultimate Edition v2.9 2024