Đối tượng nào được đề nghị miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại?
Những nội dung trên được quy định tại Thông tư số 06/2018/TT-BCT, ngày 20/04/2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương về việc quy định chi tiết một số nội dung về các biện pháp phòng vệ thương mại.
Thông tư 06/2018/TT-BCT cũng cho biết, xem xét miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại tạm thời, biện pháp phòng vệ thương mại chính thức đối với một số hàng hóa nhập khẩu bị áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại thuộc một trong các trường hợp sau:
(1) Hàng hóa nhập khẩu có đặc điểm khác biệt với hàng hóa tương tự, hàng hóa cạnh tranh trực tiếp được sản xuất trong nước mà hàng hóa tương tự, hàng hóa cạnh tranh trực tiếp được sản xuất bởi ngành sản xuất trong nước đó không thể thay thế được;
(2) Hàng hóa nhập khẩu là sản phẩm đặc biệt của hàng hóa tương tự hoặc hàng hóa cạnh tranh trực tiếp được sản xuất trong nước;
(3) Hàng hóa tương tự, hàng hóa cạnh tranh trực tiếp được sản xuất trong nước không được bán trên thị trường trong nước trong cùng điều kiện thông thường;
(4) Khối lượng hàng hóa tương tự, hàng hóa cạnh tranh trực tiếp sản xuất trong nước không đủ đáp ứng nhu cầu trong nước.
Phòng vệ thương mại đang là "bức tường" mà các nước nhập khẩu đặt ra để bảo vệ sản xuất trong nước
Đối với thời hạn miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại được xác định như sau:
Đối với các hồ sơ đề nghị miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại được Cơ quan điều tra tiếp nhận theo khoản 1, Điều 13 của Thông tư này, thời hạn miễn trừ tính từ ngày quyết định áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại tạm thời hoặc chính thức hoặc quyết định về kết quả rà soát biện pháp phòng vệ thương mại có hiệu lực đến ngày 31/12 của năm ban hành quyết định miễn trừ.
Đối với các hồ sơ đề nghị miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại được Cơ quan điều tra tiếp nhận theo khoản 2, Điều 13 của Thông tư này, thời hạn miễn trừ là 01 năm tính từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 của năm kế tiếp.
Đối với các hồ sơ đề nghị miễn trừ bổ sung được Cơ quan điều tra tiếp nhận theo khoản 4 Điều 13 của Thông tư này, thời hạn miễn trừ tính từ ngày tiếp nhận Hồ sơ miễn trừ đầy đủ và hợp lệ đến ngày 31/12 của năm ban hành quyết định miễn trừ.
Đối tượng đề nghị miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại bao gồm: Tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa bị điều tra, áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại; Tổ chức, cá nhân sử dụng hàng hóa bị điều tra, áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại để sản xuất. Ngoài ra, đối tượng còn là các tổ chức, cá nhân khác do Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định./.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/06/2018./.
Bình luận