Tại các sàn như TOCOM (Nhật Bản), AFET (Thái Lan), thì hầu hết các hợp đồng giao dịch kỳ hạn đều giảm, riêng đối với sàn SHFE (Thượng Hải) có gần một nửa các hợp đồng giao dịch kỳ hạn mất giá.

Tình hình giao dịch tại sàn TOCOM trong phiên thứ Sáu cuối tuần khá ảm đạm, nhiều nhà đầu tư và công ty của nước này nghỉ lễ Obon

Hiện giới đầu tư và thương nhân rất hoang mang, họ không biết nên tiếp tục nắm giữ loại hàng hóa này hay không nếu một cuộc chiến tranh tiền tệ xảy ra sau động thái mạnh tay của Trung Quốc đối với chính sách tiền tệ, qua đó sẽ tác động không nhỏ tới sự phát triển bền vững của nền kinh tế các nước trong khu vực, ít nhiều ảnh hưởng đến nhu cầu tiêu thụ cao su cũng như sự cạnh tranh đối với sản phẩm cao su của họ.

Những thông tin về chính sách tiền tệ của Trung Quốc đã lấn át hết các yếu tố cơ bản cung-cầu, bất chấp thông tin có lợi cho thị trường về sản lượng cao su thiên nhiên của Ấn Độ được dự báo sẽ giảm 15% trong năm nay, mức thấp nhất gần 2 thập kỷ qua do nông dân trồng cao su tạm ngưng thu hoạch mủ vì giá đang diễn biến theo chiều đi xuống.

Ấn Độ, quốc gia tiêu thụ cao su đứng thứ hai thế giới, đồng nghĩa với việc sẽ phải tăng cường nhập khẩu từ các quốc gia khác, như: Thái Lan, Việt Nam và Indonesia, theo ông Rajiv Budhraja- Tổng Giám đốc Hiệp hội các nhà sản xuất lốp ô tô cho hay.

Dù là nước nhất nhì về tiêu thụ cao su, nhưng Ấn Độ chỉ xếp thứ 5 trên thế giới về sản lượng cao su. Trong niên vụ 2014/2015, sản lượng cao su Ấn Độ đạt 655.000 tấn, còn sản lượng trong niên vụ 2015/2016 được dự báo sẽ rơi xuống mức thấp nhất kể từ niên vụ 1996/1997 với 557.000 tấn, ông Budhraja nói thêm.

N. Radhakrishnan, nguyên Chủ tịch Hiệp hội Thương nhân cao su Cochin cũng nhận định rằng: “Việc thu hoạch mủ cao su hiện tại không mang lại lợi nhuận cho người trồng vì chi phí nhân công quá cao”.

Thời điểm giá cao su Ấn Độ có giá bán bình quân tăng gấp 4 lần trong niên vụ 2011/2012 với 208 Rs/kg (3,26 USD/kg), kéo theo chi phí nhân công thu hoạch tăng lên, nhưng đến thời điểm hiện tại giá đã giảm đi một nửa trong khi chi phí nhân vẫn không xuống.

Mặt khác, thời tiết xấu cũng là một trong những nguyên nhân gây ảnh hưởng đến sản lượng. Cộng với sự sụt giảm mạnh của giá cao su tổng hợp, trong đó phần lớn là có nguồn gốc từ dầu thô, cũng đã làm rớt giá cao su tự nhiên, khiến người nông dân không còn mặn mà với việc khai thác.

Tuy nhiên, một chuyên gia giàu kinh nghiệm tại TP. Hồ Chí Minh nhận định, sau các tác động tiêu cực ban đầu đến thị trường cao su, các chính sách phá giá đồng Nhân dân tệ sẽ giúp kinh tế Trung Quốc hồi phục, nên sẽ gia tăng nhu cầu sử dụng cao su tại Trung Quốc, có thể có lợi cho giá cao su trong dài hạn.

Tại thị trường Việt Nam, các nhà xuất khẩu cần có phương án thích hợp để cạnh tranh khi xuất hàng sang Trung Quốc. Bởi, Khi đồng Nhân dân tệ giảm giá sẽ khiến mặt hàng cao su thiên nhiên của Việt Nam nhập vào Trung Quốc đắt hơn so với trước đây.

Hiện tại, mủ cao su tạp tại khu vực Tây Nguyên và Đông Nam Bộ đồng loạt giảm 400 đồng/kg xuống 9.600 đồng/kg. Giá cao su SVR 3L giảm 900 đồng/kg xuống 24.800 đồng/kg. Giá cao su SVR 10 giảm 800 đồng/kg xuống 20.400 đồng/kg./.

Bảng giá cao su tại các sàn giao dịch được cập nhật mới nhất ngày 14/8/2015

Giá cao su kỳ hạn tại Tokyo (Yên/Kg)

Giao tháng

Cuối ngày trước

Mở cửa

Cao

Thấp

Hiện tại

Thay đổi

08.2015

183.0

181.6

182.4

181.6

182.4

+0.1

09.2015

187.0

186.9

187.1

186.9

187.1

-0.1

10.2015

189.7

188.2

189.3

188.0

189.1

-0.6

11.2015

191.8

190.1

191.8

190.0

191.0

-0.8

12.2015

193.4

191.6

193.5

191.6

192.7

-0.6

01.2016

194.3

193.1

195.3

193.0

194.1

-0.4

Giá cao su kỳ hạn tại Thượng Hải (NDT/tấn)

Giao
tháng

Cuối ngày trước

Giá
mở cửa

Giá
thấp

Giá
cao

Giá
hiện tại

Tăng
giảm

08.2015

10900

10885

15

09.2015

11000

10980

10925

10925

10980

20

10.2015

11085

11025

11025

11025

11085

0

11.2015

11195

11220

11150

11150

11210

15

01.2016

12280

12440

12270

12270

12390

110

03.2016

12505

12565

12480

12480

12560

55

04.2016

12620

12560

12560

12560

12525

95

05.2016

12615

12815

12610

12610

12740

125

06.2016

12790

12580

12580

12580

12780

10

07.2016

12600

12600

12600

12600

12740

140

Giá cao su giao tại Thái Lan (Baht/kg)

Giao tháng

Cuối ngày trước

Mở cửa

Giá cao

Giá thấp

Giá hiện tại

Thay đổi

09.2015

52.60

52.00

52.00

51.00

51.00

-1.60

10.2015

52.90

11.2015

54.00

53.40

53.40

53.40

53.40

-0.60

12.2015

54.00

01.2016

54.50

53.80

53.80

53.50

53.50

-1.00

02.2016

54.70

54.30

54.30

54.00

54.05

-0.65

03.2016

54.65

54.50

54.50

53.90

54.05

-0.60