Giải pháp đẩy mạnh việc thực hiện trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp sản xuất chế biến ở địa bàn Cần Thơ
Lại Hoàng Vĩnh Trinh
Trường Đại học Tây Đô
Lưu Tiến Thuận
Trường Đại học Cần Thơ
Võ Khắc Thường
Trường Đại học Tây Đô
Tóm tắt
Bài viết nghiên cứu thực trạng thực hiện trách nhiệm xã hội doanh nghiệp (CSR) tại các doanh nghiệp sản xuất chế biến ở TP. Cần Thơ. Kết quả nghiên cứu cho thấy, mặc dù nhiều doanh nghiệp đã nhận thức được tầm quan trọng của CSR, việc thực hiện còn hạn chế do thiếu nguồn lực tài chính, nhận thức chưa đồng đều và yêu cầu khắt khe từ thị trường quốc tế. Bài báo đề xuất các giải pháp, như: hỗ trợ tài chính, nâng cao nhận thức, xây dựng tiêu chuẩn CSR và tăng cường hợp tác giữa các bên liên quan để thúc đẩy CSR, góp phần phát triển bền vững cho doanh nghiệp và cộng đồng.
Từ khóa: doanh nghiệp sản xuất chế biến, nhận thức, trách nhiệm xã hội doanh nghiệp
Summary
The article studies the current situation of corporate social responsibility (CSR) implementation in manufacturing and processing enterprises in Can Tho City. The research results show that although many enterprises have recognized the importance of CSR, implementation is still limited due to a lack of financial resources, uneven awareness, and strict requirements from the international market. The article proposes solutions, such as financial support, raising awareness, building CSR standards, and enhancing cooperation between stakeholders to promote CSR, contributing to sustainable development for enterprises and the community.
Keywords: processing and manufacturing enterprises, awareness, corporate social responsibility.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong bối cảnh kinh tế - xã hội Việt Nam đang đối mặt với nhiều thách thức, các chính sách hỗ trợ của Chính phủ và địa phương đã đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì ổn định kinh tế vĩ mô và thúc đẩy tăng trưởng. Tuy nhiên, những khó khăn, như: biến đổi khí hậu, ngập lụt đô thị và sự cạnh tranh gay gắt trong hội nhập toàn cầu đòi hỏi các doanh nghiệp phải đổi mới để đạt lợi thế cạnh tranh bền vững. Trong đó, trách nhiệm xã hội doanh nghiệp (CSR) là một yếu tố không thể thiếu, góp phần cải thiện môi trường làm việc, đảm bảo quyền lợi người lao động và gia tăng sự gắn kết giữa nhân viên và tổ chức. CSR không chỉ là yếu tố đạo đức, mà còn là chiến lược giúp doanh nghiệp phát triển bền vững, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội và thị trường. Tại Cần Thơ, một trong những trung tâm kinh tế vùng ĐBSCL, CSR còn tạo động lực cạnh tranh bền vững và xây dựng hình ảnh tích cực cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp sản xuất chế biến tại Thành phố, vẫn chưa thực hiện đầy đủ trách nhiệm này do những khó khăn thách thức nhất định. Điều này đặt ra yêu cầu cấp thiết phải nghiên cứu thực trạng việc thực hiện CSR của các doanh nghiệp sản xuất, chế biến tại TP. Cần Thơ, từ đó, đưa ra các giải pháp khuyến nghị giúp các doanh nghiệp thực hiện CSR hiệu quả hơn, đáp ứng các mục tiêu phát triển bền vững trong giai đoạn hội nhập sâu rộng quốc tế.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Cơ sở lý thuyết
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (Corporate Social Responsibility - CSR) là sự cam kết/trách nhiệm của các doanh nghiệp đối với việc hòa nhập các vấn đề xã hội và môi trường vào hoạt động kinh doanh hàng ngày của doanh nghiệp. Nhiều nghiên cứu đã khái quát hóa các thành phần của khái niệm này, được tổng hợp như tại Bảng 1.
Bảng 1: Tổng hợp thành phần của CSR
|
Tác giả |
Thành phần |
|
Carroll (1991) |
Trách nhiệm kinh tế |
|
Trách nhiệm pháp lý |
|
|
Trách nhiệm đạo đức |
|
|
Trách nhiệm từ thiện |
|
|
Poter và Kramer (2002) |
Trách nhiệm kinh tế |
|
Trách nhiệm từ thiện |
|
|
Trách nhiệm đạo đức |
|
|
Trách nhiệm xã hội |
|
|
Orlitzky (2003) |
Trách nhiệm khách hàng |
|
Trách nhiệm nhân viên |
|
|
Trách nhiệm môi trường |
|
|
Trách nhiệm kinh tế |
|
|
Leonard và Mcadam (2003) |
Trách nhiệm môi trường |
|
Trách nhiệm đạo đức |
|
|
Trách nhiệm từ thiện |
|
|
Nguyễn Thị Mai (2018); Trần Thanh Hải (2019) |
Trách nhiệm cộng đồng |
|
Trách nhiệm nhân viên |
|
|
Trách nhiệm khách hàng |
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Phương pháp nghiên cứu
Bài viết được thực hiện dựa trên phương pháp nghiên cứu định tính thông qua thống kê mô tả và tổng hợp lược khảo thông tin. Các số liệu thứ cấp được thu thập từ dữ liệu của các doanh nghiệp sản xuất, chế biến ở TP. Cần Thơ và từ các website chính thống của các cơ quan quản lý. Ngoài ra, bài nghiên cứu còn tiến hành phỏng vấn 6 chủ doanh nghiệp sản xuất, chế biến điển hình ở TP. Cần Thơ để hiểu rõ về những khó khăn thách thức của các doanh nghiệp trong việc thực hiện CSR, thời gian thực hiện trong tháng 7/2024. Trên cơ sở đó, một số giải pháp và khuyến nghị sẽ được đề xuất để nâng cao việc thực hiện CSR của các doanh nghiệp.
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CSR CỦA CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT, CHẾ BIẾN Ở TP. CẦN THƠ
Trong những năm gần đây, TP. Cần Thơ đã chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ của các doanh nghiệp sản xuất, chế biến. Năm 2024, Thành phố có khoảng 1.352 doanh nghiệp sản xuất, chế biến (Sở Kế hoạch Đầu tư TP. Cần Thơ, 2024). Nhiều doanh nghiệp đã tích cực thực hiện CSR không chỉ với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, mà còn với mong muốn đóng góp cho sự phát triển bền vững của cộng đồng. Thực hiện CSR doanh nghiệp là một trong những tiêu chí được các doanh nghiệp đặt ra, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp sản xuất, chế biến. Đây được xem là yếu tố giúp tăng khả năng cạnh tranh và phát triển bền vững của các doanh nghiệp, giúp các doanh nghiệp nhận thức được tầm quan trọng và lợi ích của việc thực hiện CSR trong điều kiện hội nhập quốc tế.
Tuy nhiên, mức độ công bố thông tin về thực hiện CSR trong báo cáo thường niên của các doanh nghiệp sản xuất, chế biến còn hạn chế và chưa đáp ứng được kỳ vọng của các bên liên quan. Điều này cho thấy, sự thiếu minh bạch và cam kết trong việc thực hiện CSR của một bộ phận doanh nghiệp địa phương. Ngoài ra, hiện nay nhiều doanh nghiệp sản xuất, chế biến tại Thành phố chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của CSR. Việc thực hiện CSR chủ yếu tập trung vào việc tuân thủ các quy định pháp luật cơ bản, trong khi các hoạt động mang tính tự nguyện và đóng góp cho cộng đồng còn hạn chế. Điều này dẫn đến việc giảm uy tín và khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Một số doanh nghiệp sản xuất, chế biến tại TP. Cần Thơ tuy đã chủ động thực hiện CSR, song mới chỉ dừng lại ở việc thực hiện ở mức độ tuân thủ đúng theo quy định của pháp luật, như: đóng thuế cho Nhà nước, đầu tư đổi mới trang thiết bị máy móc và thực hiện các hoạt động bảo vệ môi trường.
Kết quả phỏng vấn trực tiếp các lãnh đạo của các doanh nghiệp sản xuất, chế biến điển hình ở Thành phố cho thấy, một số hoạt động thực hiện CSR của doanh nghiệp thể hiện trên các mặt như sau:
Đảm bảo an toàn lao động và phúc lợi cho người lao động: Đầu tư vào cơ sở hạ tầng và trang thiết bị an toàn, cũng như cung cấp khóa đào tạo cho nhân viên về an toàn lao động, phòng chống cháy nổ và bệnh nghề nghiệp. Về phúc lợi lao động, các doanh nghiệp thực hiện chế độ đãi ngộ công bằng, bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế cho người lao động. Một số doanh nghiệp còn tổ chức khám sức khỏe định kỳ, hỗ trợ cải thiện điều kiện và tăng thu nhập cho người lao động.
Bảo vệ môi trường: Các doanh nghiệp xử lý rác thải chế biến thực phẩm, đặc biệt là trong ngành thủy sản và nông sản đã áp dụng công nghệ và phương pháp xử lý rác thải, giảm thiểu ô nhiễm nguồn nước và không khí. Sử dụng nguyên liệu bền vững, đồng thời, hướng đến việc sử dụng nguyên liệu sạch, thân thiện với môi trường và giảm thiểu việc sử dụng hóa chất độc hại trong quá trình sản xuất chế biến.
Phát triển cộng đồng và hỗ trợ giáo dục: Nhiều doanh nghiệp đã tham gia vào các chương trình hỗ trợ giáo dục, như: tài trợ học bổng cho học sinh, xây dựng trường học và cung cấp thiết bị học tập cho các em thiếu nhi tại địa phương.
Hoạt động an sinh xã hội: Một số doanh nghiệp tổ chức các hoạt động từ thiện, như: quyên góp tiền và hàng hóa cho người nghèo, hỗ trợ các gia đình khó khăn trong mùa hạn hán hoặc lũ lụt, quyên góp tiền xây dựng nhà tình thương và khuyến khích phát triển kinh tế địa phương.
Đầu tư vào hạ tầng: Một số doanh nghiệp đóng góp vào việc phát triển cơ sở hạ tầng tại địa phương, như: xây dựng đường xá, cầu cống, giúp cải thiện giao thông và thúc đẩy kinh tế phát triển.
Hợp tác với nông dân: Các doanh nghiệp sản xuất, chế biến thường xuyên hợp tác với nông dân, tạo ra các chương trình liên kết sản xuất, chế biến. Điều này không chỉ giúp nông dân tiêu thụ sản phẩm, mà còn nâng cao giá trị sản phẩm và thu nhập cho người lao động.
Thúc đẩy văn hóa doanh nghiệp và CSR: Khuyến khích và tạo điều kiện cho người lao động tham gia các hoạt động xã hội, cũng như các chương trình cộng đồng, giúp họ có cơ hội cống hiến cho xã hội.
Truyền thông CSR: Một số doanh nghiệp tăng cường tuyên truyền về các hoạt động CSR đến khách hàng và cộng đồng giúp nâng cao nhận thức về ý nghĩa và tầm quan trọng của CSR công bố về việc thực hiện CSR, một số doanh nghiệp sản xuất chế biến điển hình ở TPCT có được kết quả kinh doanh khả quan, tạo tiền đề cho việc thực hiện tốt hoạt động CSR, mà doanh nghiệp hướng tới.
Bảng 1: Các doanh nghiệp sản xuất chế biến điển hình ở TP. Cần Thơ thực hiện CSR
|
Tên công ty |
Tiêu chí |
Năm 2021 |
Năm 2022 |
Năm 2023 |
|
Công ty Cổ phần Chế biến thực phẩm xuất khẩu Miền Tây |
Lao động (người) |
1.131 |
952 |
752 |
|
Thu nhập/người/năm (đồng) |
43.860.520 |
55.910.606 |
64.402.227 |
|
|
Doanh thu (triệu đồng) |
279.239 |
313.891 |
284.308 |
|
|
Công ty TNHH Công nghiệp Thủy sản Miền Nam |
Lao động (người) |
798 |
656 |
612 |
|
Thu nhập/người/năm (đồng) |
54.200.505 |
69.565.122 |
79.863.361 |
|
|
Doanh thu (triệu đồng) |
760.795 |
871.685 |
712.156 |
|
|
Công ty Liên doanh Sản xuất chế biến và Xuất khẩu gạo |
Lao động (người) |
41 |
39 |
33 |
|
Thu nhập/người/năm (đồng) |
90.991.427 |
90.294.339 |
128.034.469 |
|
|
Doanh thu (triệu đồng) |
46.402 |
50.450 |
113.577 |
|
|
Công ty TNHH Thép Tây Đô |
Lao động (người) |
357 |
426 |
564 |
|
Thu nhập/người/năm (đồng) |
93.345.083 |
97.145.396 |
117.367.459 |
|
|
Doanh thu (triệu đồng) |
1.294.261 |
1.503.764 |
2.580.993 |
|
|
Công ty TNHH Hải sản Thanh Thế |
Lao động (người) |
899 |
902 |
743 |
|
Thu nhập/người/năm (đồng) |
71.346.393 |
86.022.037 |
81.120.494 |
|
|
Doanh thu (triệu đồng) |
531.673 |
595.645 |
482.219 |
|
|
Công ty TNHH Thực phẩm xuất khẩu Nam Hải |
Lao động (người) |
747 |
701 |
611 |
|
Thu nhập/người/năm (đồng) |
70.929.449 |
89.252.682 |
82.036.102 |
|
|
Doanh thu (triệu đồng) |
456.501 |
647.089 |
378.016 |
Nguồn: Tổng hợp điều tra của nhóm tác giả, 2024
THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN
Việc triển khai thực hiện CSR tại các doanh nghiệp sản xuất, chế biến TP. Cần Thơ gặp các thuận lợi và khó khăn như sau:
Thuận lợi
Hỗ trợ từ chính quyền
Các biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp từ phía chính quyền địa phương đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện CSR, bao gồm:
Cải cách thủ tục hành chính và hỗ trợ khởi nghiệp: Thành phố đã rút ngắn thời gian đăng ký thành lập doanh nghiệp, tạo môi trường thuận lợi cho khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo. Cụ thể, thời gian cấp đăng ký doanh nghiệp giảm từ 5 ngày xuống còn 3 ngày; thời gian cấp giấy phép xây dựng trong các khu chế xuất và công nghiệp rút ngắn còn 10 ngày. Ngoài ra, Thành phố đã thành lập Trung tâm Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Hỗ trợ tài chính và mặt bằng: Hội đồng nhân dân Thành phố đã ban hành Nghị quyết số 07/2018/NQ-HĐND, ngày 07/12/2018 quy định chính sách hỗ trợ đầu tư các dự án ngoài ngân sách nhà nước; chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, theo đó hỗ trợ 20% giá thuê mặt bằng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tại các khu công nghiệp, khu công nghệ cao, cụm công nghiệp với tổng mức hỗ trợ tối đa không quá 100 triệu đồng/doanh nghiệp trong suốt 5 năm kể từ ngày ký hợp đồng thuê mặt bằng, giúp giảm bớt gánh nặng chi phí và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh.
Đối thoại giữa chính quyền và doanh nghiệp: Thành phố thường xuyên tổ chức các buổi tọa đàm, đối thoại giữa chính quyền và doanh nghiệp để lắng nghe, hỗ trợ và giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc mà doanh nghiệp gặp phải trong quá trình hoạt động.
Ngoài ra, chính quyền địa phương thúc đẩy các chương trình khuyến khích doanh nghiệp thực hiện CSR, như: hỗ trợ vốn vay để đầu tư công nghệ sản xuất sạch và thân thiện môi trường; hỗ trợ trong đào tạo nguồn nhân lực và phát triển bền vững. Những chính sách và hỗ trợ này không chỉ giúp doanh nghiệp phát triển bền vững mà còn tạo điều kiện thuận lợi để họ thực hiện trách nhiệm xã hội, đóng góp vào sự phát triển chung của cộng đồng và xã hội.
Về phía doanh nghiệp
Xuất phát từ áp lực của các đối tác nước ngoài và thị trường quốc tế yêu cầu cao về CSR, đặc biệt trong ngành chế biến thủy sản và lúa gạo, nhiều doanh nghiệp đã nhận thức rằng, thực hiện CSR có thể nâng cao uy tín thương hiệu, mở rộng thị trường và tăng khả năng cạnh tranh, nhờ đó giúp gia tăng ý thức về phát triển bền vững của các doanh nghiệp. Ngoài ra, các doanh nghiệp có nguồn nhân lực dồi dào, đáp ứng nhu cầu sản xuất và thực hiện các chương trình CSR, như: bảo vệ quyền lợi người lao động.
Khó khăn
Thiếu nguồn lực tài chính: Nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ gặp khó khăn trong việc cân đối chi phí giữa sản xuất và đầu tư vào các hoạt động CSR; Kinh phí dành cho cải tiến công nghệ và bảo vệ môi trường thường bị hạn chế.
Nhận thức chưa đồng đều: Một số doanh nghiệp vẫn coi CSR là hoạt động mang tính hình thức, không bắt buộc, hoặc không mang lại giá trị tức thời. Thiếu các chương trình đào tạo và nâng cao nhận thức về CSR cho chủ doanh nghiệp và người lao động.
Yêu cầu khắt khe từ thị trường quốc tế: Các đối tác nước ngoài, đặc biệt là từ Liên minh châu Âu (EU) và Mỹ, đặt ra yêu cầu rất cao về môi trường, lao động, và trách nhiệm xã hội, trong khi nhiều doanh nghiệp chưa đủ khả năng đáp ứng.
Cơ sở hạ tầng và công nghệ: Hệ thống xử lý chất thải tại một số doanh nghiệp chế biến còn lạc hậu, không đáp ứng được các tiêu chuẩn bảo vệ môi trường. Trong khi đó, việc đầu tư công nghệ sản xuất sạch khá tốn kém và chưa phổ biến.
MỘT SỐ GIẢI PHÁP KHUYẾN NGHỊ
Để giúp các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp sản xuất, chế biến TP. Cần Thơ, vượt qua những khó khăn trong việc thực hiện CSR, nhóm tác giả đề xuất một số giải pháp khuyến nghị, cụ thể như sau:
Hỗ trợ tài chính và ưu đãi thuế
Chính phủ nghiên cứu đưa ra các chính sách ưu đãi thuế cho các doanh nghiệp đầu tư vào các hoạt động CSR, đặc biệt là trong lĩnh vực bảo vệ môi trường và cải tiến công nghệ. Bên cạnh đó, có thể thành lập các quỹ hỗ trợ tài chính dành riêng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa để thực hiện các dự án CSR, đặc biệt là các dự án liên quan đến môi trường và xã hội. Đồng thời có chính sách hợp tác hoặc ưu đãi để các ngân hàng và tổ chức tài chính hỗ trợ cung cấp các khoản vay ưu đãi với lãi suất thấp cho các doanh nghiệp thực hiện CSR.
Đào tạo nâng cao nhận thức
Tổ chức các khóa đào tạo, hội thảo và workshop để nâng cao nhận thức về CSR cho chủ doanh nghiệp và người lao động. Các chương trình này nên tập trung vào lợi ích dài hạn của CSR đối với doanh nghiệp và xã hội. Ngoài ra, sử dụng các phương tiện truyền thông để phổ biến các trường hợp doanh nghiệp thành công về CSR, từ đó, thúc đẩy các doanh nghiệp khác học tập và áp dụng.
Hỗ trợ kỹ thuật và công nghệ
Khuyến khích các doanh nghiệp lớn chia sẻ công nghệ sản xuất sạch và thân thiện với môi trường cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa thông qua các chương trình hợp tác hoặc liên doanh; cung cấp dịch vụ tư vấn kỹ thuật với chi phí thấp cho các doanh nghiệp trong việc cải tiến công nghệ và xử lý chất thải.
Xây dựng tiêu chuẩn và chứng nhận
Xây dựng và phổ biến các tiêu chuẩn CSR quốc gia để các doanh nghiệp có thể dễ dàng tham khảo và áp dụng. Từ đó, cung cấp các chứng nhận CSR để khuyến khích các doanh nghiệp thực hiện CSR một cách nghiêm túc. Các chứng nhận này có thể trở thành một lợi thế cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
Xây dựng mạng lưới và hợp tác
Thành lập các mạng lưới CSR để các doanh nghiệp có thể chia sẻ kinh nghiệm, nguồn lực, và hỗ trợ lẫn nhau trong việc thực hiện CSR. Ngoài ra, khuyến khích sự hợp tác giữa chính phủ, doanh nghiệp, và các tổ chức xã hội để cùng nhau thực hiện các dự án CSR có tác động lớn đến cộng đồng và môi trường.
Đánh giá và giám sát
Xây dựng hệ thống đánh giá và giám sát việc thực hiện CSR của các doanh nghiệp, từ đó, đưa ra các khuyến nghị cải thiện và công nhận những doanh nghiệp thực hiện tốt. Bên cạnh đó, yêu cầu các doanh nghiệp lớn và doanh nghiệp có quy mô nhất định phải công bố báo cáo CSR hàng năm, từ đó, tạo áp lực tích cực để các doanh nghiệp thực hiện CSR một cách nghiêm túc.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Carroll, A. B (199, The pyramid of corporate social responsibility: Toward the moral management of organizational stakeholders, Business horizons, 34/4, 39-48.
2. Kim Xuyến ( 2023), Tọa đàm đối thoại giữa chính quyền và doanh nghiệp trên địa bàn TP Cần Thơ năm 2023: Luôn có tinh thần lắng nghe, hỗ trợ doanh nghiệp, truy cập từ http://www.cchccantho.gov.vn/toa-dam-doi-thoai-giua-chinh-quyen-va-doanh-nghiep-tren-dia-ban-tp-can-tho-nam-2023-luon-co-tinh-than-lang-nghe-ho-tro-doanh-nghiep.
3. Leonard Denis and Mcadam Rodney, (2003), Corporate social responsibility, Quality Progress, Milwaukee, 36 (10), 27-32.
4. Nguyễn Thị Mai (2018), Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp và ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh: Nghiên cứu tại các doanh nghiệp Việt Nam, Tạp chí Kinh tế và Quản trị, 156(3), 82-94.
5. Orlitzky, M., Schmidt, F.L., Rynes, S.L. (2003), Corporate social and financial performance: a meta-analysis, Organization Studies, 24/3, 403-441.
6. Phương Thảo (2023), Hội nghị sơ kết 4 năm thực hiện Nghị quyết số 07 của Hội đồng nhân dân thành phố Cần Thơ, truy cập từ https://www.cantho.gov.vn/wps/portal/home/Trang-chu/chi-tiet/tin+hoat+dong+cua+lanh+dao+thanh+pho/hoi+nghi+so+ket+4+nam+thuc+hien+nghi+quyet+so+07?WCM_Page.Menu_TinTucKhac=5.
7. Poter and Kramer (2002), Strategy and society: The link between competitive advantage and corporate social responsibility, Harvard Business Review, 84(12), 78-92.
8. Sở Kế hoạch Đầu tư TP. Cần Thơ (2024), Báo cáo tình hình đăng ký doanh nghiệp TP. Cần Thơ 2024.
9. Trần Thanh Hải (2019), Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp: Thực trạng và giải pháp cho doanh nghiệp Việt Nam, Tạp chí Kinh tế và Phát triển, 258(4), 56-68.
10. UBND TP. Cần Thơ (2022a), Kế hoạch số 200/KH-UBND, ngày 22/9/2022 của về Hành động về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2050 trên địa bàn TP. Cần Thơ.
11. UBND TP. Cần Thơ (2022b), Quyết định số 3187/QĐ-UBND, ngày 26/8/2022 phê duyệt Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa đổi mới công nghệ, thiết bị TP. Cần Thơ đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
| Ngày nhận bài: 18/02/2025; Ngày phản biện: 20/02/2025; Ngày duyệt đăng: 27/02/2025 |

Bình luận