Giải pháp tăng cường phát triển logistics xanh tại các doanh nghiệp logistics Việt Nam
Từ khóa: logistics, logistics xanh, doanh nghiệp, dịch vụ, môi trường, bền vững
Summary
The article overviews green logistics development, analyzes the situation of green logistics development in Vietnamese logistics enterprises, and indicates the advantages and limitations in green logistics development of Vietnamese logistics enterprises. On that basis, propose some solutions to develop green logistics in Vietnamese logistics businesses to meet sustainable development, optimize operations, save costs and improve the competitiveness of Vietnamese logistics enterprises in the development trend of science and technology.
Keywords: logistics, green logistics, business, service, environment, sustainability
ĐẶT VẤN ĐỀ
Để phát triển bền vững, cắt giảm chi phí vận hành, các doanh nghiệp logistics nói chung và doanh nghiệp logistics Việt Nam nói riêng, là giải bài toán giảm thiểu gây ô nhiễm môi trường và biến đổi khí hậu và trong dài hạn là cắt giảm phí thải carbon xả ra ngoài môi trường.
Các công ty trên khắp thế giới chịu áp lực khi thực hiện các hoạt động xanh trong hệ thống tạo ra chuỗi giá trị của họ. Áp lực này xuất phát từ việc nhận thức về môi trường của người tiêu dùng ở các quốc gia ngày càng tăng. Logistics ảnh hưởng lớn đến môi trường, cụ thể, như: khí thải CO2 từ phương tiện máy bay, tàu thuyền, ô tô… là nguyên nhân chính gây ra hiệu ứng nóng lên toàn cầu đang đe dọa thế giới hiện nay. Do đó, logistics xanh trở thành lĩnh vực chính trong việc đạt được phát triển bền vững.
Thị trường logistics của Việt Nam được tổ chức cục bộ, manh mún, chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, sử dụng phổ biến hệ thống giao thông cũ kỹ dẫn đến nhu cầu sử dụng nhiên liệu cao, tăng phát thải khí CO2 ra môi trường. Trên thực tế, nếu không thực hiện được các tiêu chí về môi trường, các doanh nghiệp sẽ dần bị đào thải ra khỏi các hoạt động kinh doanh và hoạt động thương mại. Vì vậy, các giải pháp logistics xanh có ý nghĩa vô cùng quan trọng không chỉ với các doanh nghiệp logistics Việt Nam, mà còn có ý nghĩa với các doanh nghiệp trên toàn cầu.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Khái niệm về logistics xanh
Logistics xanh là một chủ đề mới được đề xuất trong những năm 90 của thế kỷ 20, trong đó mô tả logistics sử dụng các phương pháp sử dụng công nghệ tiên tiến và trang thiết bị hiện đại nhằm giảm ô nhiễm không khí, tiếng ồn…
Logistics xanh là thực hiện các hoạt động quản lý nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu khách hàng và mục tiêu phát triển xã hội, kết nối cung và cầu xanh, vượt qua các trở ngại về không gian, thời gian để đạt được hiệu quả trong cung cấp hàng hóa và dịch vụ [4]. Logistics xanh hạn chế thiệt hại môi trường và sử dụng các nguồn lực logistic tốt nhất. Logistics xanh là một khái niệm bao gồm cả hoạt động kinh doanh logistics xanh và hoạt động để quản lý, tiêu chuẩn hóa và kiểm soát logistics xanh.
Thuật ngữ “logistics xanh” hay các thuật ngữ tương tự như “logistics bền vững”, “logistics xanh bền vững”… lần đầu tiên được đề cập vào những năm 1980. Kể từ đó, rất nhiều tổ chức và các nhà nghiên cứu đã đưa ra các khái niệm khác nhau về logistics xanh từ nhiều cách tiếp cận khác nhau. Tại Việt Nam, khái niệm logistics xanh vẫn còn tương đối mới nên hiện chưa có một cách hiểu thống nhất và rõ ràng.
Báo cáo Logistics Việt Nam 2022 đưa ra quan điểm: Logistics xanh là hoạt động logistics hướng tới các mục tiêu bền vững, thân thiện và bảo vệ môi trường, giảm tối đa tác động tiêu cực đến môi trường [1].
TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN LOGISTICS XANH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP LOGISTICS VIỆT NAM HIỆN NAY
Thực trạng phát triển logistics xanh tại các doanh nghiệp vận tải
Vận tải đường bộ. Trung bình mỗi năm, hoạt động vận tải phát thải khoảng 30 triệu tấn CO2; trong đó vận tải đường bộ chiếm tỷ trọng 85% lượng khí phát thải [20]. Đồng thời, lượng phát thải khí nhà kính của Việt Nam đang bị đánh giá cao hơn nhiều so với các quốc gia phát triển và đang phát triển trên thế giới, Việt Nam xếp thứ 39 [3]. Nguyên nhân thực trạng này xuất phát từ cả sự yếu kém về hạ tầng, phương tiện vận tải cũng như năng lực tổ chức, điều hành và cung ứng dịch vụ vận tải đường bộ.
Vận tải đường sắt
Đường sắt là phương thức vận tải được coi là thân thiện với môi trường, nhưng tại Việt Nam vận tải đường sắt chưa được đầu tư phát triển tương xứng với tiềm năng khai thác. Thực trạng cơ sở hạ tầng đường sắt tại Việt Nam vẫn còn hạn chế chưa đáp ứng sự gia tăng về lưu lượng hàng hóa.
Về phương tiện, việc có quá nhiều chủng loại đầu máy gây khó khăn cho hoạt động sửa chữa, thay thế phụ tùng. Do nguồn vốn đầu tư còn hạn hẹp nên chưa loại bỏ được số lượng lớn toa xe hàng cũ, lạc hậu trong khi vẫn thiếu nhiều toa xe cho hàng container. Đường sắt Việt Nam hiện nay có tốc độ bình quân 80-90 km/h, tốc độ khá chậm so với nhiều nước trên thế giới.
Với những hạn chế cả về kết cấu hạ tầng và phương tiện kể trên, vận tải đường sắt cũng xả một lượng lớn khí thải độc hại và tiếng ồn ra môi trường. Vẫn còn hiện tượng, rác và chất thải đường sắt xả trực tiếp xuống hai bên đường ray, gây ra các phản ứng phá hủy thiết bị đường sắt, ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng đến cuộc sống của cộng đồng dân cư. Ngoài ra, còn phải kể đến bụi bẩn, hóa chất, tiếng ồn, độ rung ảnh hưởng đến môi trường trong quá trình vận chuyển, xếp dỡ hàng rời, hàng độc hại…
Vận tải đường biển và đường thủy nội địa
Theo công bố của Tổ chức Hàng hải quốc tế (IMO) về phát thải khí nhà kính lần thứ 4 vào tháng 8/2020, lượng phát thải khí nhà kính của ngành vận tải biển (quốc tế, nội địa và đánh bắt cá) đã tăng gần 9,6% trong giai đoạn 2012-2018. Vì vậy, việc xanh hóa cảng biển đang là xu hướng của thế giới và Việt Nam cũng không nằm ngoài xu hướng này [3].
Đối với đường thủy nội địa, phát triển tuyến vận tải ven biển và đội tàu pha sông biển VR-SB đã phần nào giảm áp lực cho vận tải đường bộ Bắc - Nam, tham gia hiệu quả cho hoạt động vận chuyển container ở khu vực phía Nam. Bên cạnh đó, vận chuyển hàng hóa bằng sà lan cũng giúp giảm thiểu ô nhiễm tiếng ồn do sà lan di chuyển trên sông ngòi, kênh rạch cách xa các khu vực tập trung dân cư, phù hợp với quy hoạch đô thị của các tỉnh, thành phố. Tuy nhiên, hạn chế rất lớn hiện nay của hệ thống cảng thủy là đường bộ kết nối với cảng có trọng tải thấp, không thuận lợi để trung chuyển hàng hóa bằng xe ô tô. Điều này xuất phát từ việc cảng và bến thuỷ nội địa do doanh nghiệp đầu tư, còn đường giao thông kết nối do nhà nước đầu tư, nhưng ít được quan tâm tới tính tương thích.
Vận tải đường hàng không
Mặc dù vận tải hàng không là phương thức vận tải ít rủi ro nhất, khí thải từ máy bay làm ô nhiễm khu vực nhạy cảm nhất của khí quyển. Theo Tổ chức Liên chính phủ về thay đổi khí hậu (IPCC), khói thải từ máy bay chiếm 3,5% nguyên nhân làm cho trái đất ấm dần lên. Theo Cơ quan Môi trường châu Âu, các chuyến bay từ châu Âu tạo ra lượng khí thải lên tới 440.000 tấn mỗi ngày. Tại Việt Nam, trung bình mỗi năm hoạt động vận tải phát thải khoảng 30 triệu tấn CO2 thì trong đó vận tải hàng không chiếm 5% [3].
Thực trạng phát triển logistics xanh tại các doanh nghiệp kho bãi
Hệ thống kho bãi hiện nay của Việt Nam có chất lượng thấp hơn so với các nước châu Á khác. Nhiều kho bãi không có sàn bê tông, chỉ được xây bằng gạch trên mặt nền cát, sàn nhà kho không bằng phẳng, dễ làm hư hỏng hàng hóa. Về năng lượng cho hệ thống kho bãi, các nhà kho chủ yếu sử dụng nguồn điện phục vụ nhu cầu thắp sáng và kiểm soát nhiệt độ của kho khi cần thiết.
Theo khảo sát của tại Báo cáo Logistic Việt Nam 2022, có tới 68,6% số doanh nghiệp trả lời chưa sử dụng năng lượng có khả năng tái tạo trong vận hành hoạt động kho tại doanh nghiệp hoặc chưa thuê kho có sử dụng năng lượng tái tạo. Về lý do, 65,3% doanh nghiệp cho biết, chưa có đủ nguồn lực để thiết kế hệ thống vận hành và 29,2% doanh nghiệp cho rằng, chi phí để thiết lập hệ thống kho bãi sử dụng năng lượng tái tạo cao khiến doanh nghiệp không đủ khả năng đầu tư. Trong số 31,4% số doanh nghiệp đã sử dụng năng lượng tái tạo trong vận hành kho bãi, thì 81,8% doanh nghiệp sử dụng năng lượng mặt trời; 18,2% sử dụng thuỷ điện; 12,1% sử dụng năng lượng gió [1].
Số liệu khảo sát cũng cho thấy, việc quản lý kho bãi chưa thực sự khoa học, chưa áp dụng các kỹ thuật hiện đại, công nghệ thông tin được sử dụng hạn chế trong điều phối và quản lý kho bãi. Kho phân phối, hay kho CY/CFS chưa nối mạng thông tin với khách hàng để phục vụ công tác kiểm tra, lưu trữ và theo dõi từng lô hàng từ kho đến bất kỳ nơi nào, chưa ứng dụng kỹ thuật quản trị kho hàng (phần mềm chuyên dùng, mã vạch…). Đây là nguyên nhân dẫn đến việc doanh nghiệp còn khó khăn trong kiểm soát lượng năng lượng tiêu thụ tại kho bãi
Thực trạng đóng gói bao bì xanh tại các doanh nghiệp logistics Việt Nam
Nhằm phát triển logistics xanh, doanh nghiệp được khuyến khích sử dụng các bao bì làm từ vật liệu tái chế hoặc dễ phân hủy trong môi trường tự nhiên. Ví dụ kho lạnh Nam Hà Nội có các quy trình kiểm soát logistics xanh ngay từ khâu đóng gói bao bì hàng hóa, như: sử dụng các màng bọc được làm từ nguyên liệu bao bì đơn giản nhất, có thể phân hủy trong tự nhiên. Ngoài ra, sử dụng pallet (gỗ, nhựa…) để đặt sản phẩm thay vì sử dụng bao bì chiếm diện tích kho và ảnh hưởng đến mức độ xanh hóa. Với đặc điểm tái sử dụng, công cụ này đặc biệt hiệu quả trong việc phân phối và vận chuyển hàng hóa, đảm bảo an toàn hàng hóa cũng như hạn chế việc sử dụng quá nhiều các bao bì, giấy chèn lót sản phẩm tạo ra rác thải môi trường.
Theo kết quả khảo sát của tại Báo cáo Logistic Việt Nam 2022, một tín hiệu đáng mừng trong hoạt động đóng gói là, tỷ trọng bao bì thân thiện với môi trường như bao bì bằng giấy và carton đã được tới 42,9% các doanh nghiệp sử dụng, 1,2% doanh nghiệp sử dụng bao bì bằng gỗ. Các loại bao bì kém thân thiện với môi trường hơn xốp, nilon, nhựa tái chế được lần lượt 12,5%, 11,9% và 11,3% số doanh nghiệp tham gia khảo sát sử dụng. Khi cần xử lý chất thải từ bao bì hàng hoá, có 54,3% số doanh nghiệp tham gia khảo sát sẽ thuê bên thứ 3 và 41,4% số doanh nghiệp cho biết, họ tự xử lý chất thải bao bì theo tiêu chuẩn quy định.
Thực trạng phát triển hệ thống thông tin xanh
Hầu hết các doanh nghiệp có hoạt động logistics tại TP. Hà Nội mới chỉ sử dụng các công cụ công nghệ thông tin cơ bản như điện thoại, tin nhắn SMS, thư điện tử, fax, website, mạng LAN, WAN. Mặc dù phần lớn các doanh nghiệp nhận thức được tầm quan trọng của ứng dụng công nghệ thông tin (IT) đối với ngành logistics, tuy nhiên, do tỷ suất đầu tư lớn dẫn đến các hạng mục IT của doanh nghiệp, như: hệ thống quản lý giao nhận (FMS), quản lý vận tải (TMS), quản lý kho hàng (WMS), quản lý nguồn lực (ERP)… được thực hiện khá manh mún, không mang tính hệ thống, nên kết quả đầu tư không như mong đợi [5].
Việc áp dụng hệ thống định vị GPS của các hãng vận tải biển để kiểm soát vị trí của tàu biển là một sáng kiến quan trọng thúc đẩy mức độ xanh hóa trong hoạt động logistics. Tuy nhiên, việc sử dụng hệ thống GPS đối với các phương thức vận tải khác vẫn còn hạn chế. Vẫn còn những khó khăn trong việc sử dụng công nghệ thông tin trong logistics tại Việt Nam, đặc biệt là logistics xanh.
Thực trạng phát triển hệ thống logistics ngược
Về hoạt động thu hồi: Đối với hoạt động thu hồi, quản lý logistics ngược tại Việt Nam bao gồm 2 nội dung chính: (1) Quản lý hành chính gắn liền với quá trình quản lý hoạt động thu gom và xử lý chất thải của các bộ, ngành và (2) Quản lý hoạt động gắn liền với sự tham gia của các thành viên trong chuỗi cung ứng với trách nhiệm là người thu gom, người xử lý, người phân phối lại. Mục tiêu của logistics ngược trong chuỗi cung ứng sản phẩm là khôi phục lại nhiều nhất có thể các giá trị kinh tế - môi trường của sản phẩm và giảm xuống mức thấp nhất lượng chất thải phải xử lý.
Tổ chức logistics ngược tại các doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng sản phẩm có thể được thực hiện theo 2 phương án, đó là: (1) Tự tổ chức logistics ngược và (2) Thuê ngoài logistics ngược. Xu hướng hiện nay là thuê ngoài và đa dạng hóa hoạt động logistics ngược. Tuy nhiên, doanh nghiệp chỉ có khả năng triển khai dòng logistics ngược cho sản phẩm không đáp ứng yêu cầu của khách hàng hoặc phế phẩm, phụ phẩm phát sinh trong doanh nghiệp mà chưa đủ năng lực, cũng như không bị ràng buộc trách nhiệm để tổ chức thu gom, tái chế các sản phẩm hết hạn sử dụng từ người tiêu dùng [5].
Về xử lý chất thải: Hiện nay, hệ thống xử lý chất thải của Việt Nam hoạt động theo hai hình thức tổ chức chính thức và phi chính thức. Hệ thống chính thức do nhà nước quản lý hoặc các công ty tư nhân dựa trên cơ sở hợp đồng thu gom và xử lý chất thải. Ngược lại, hệ thống phi chính thức nhỏ lẻ, tự phát, phân tán và không có hợp đồng giữa các thành viên tham gia hệ thống. Trong khi hệ thống chính thức chưa đáp ứng được yêu cầu thu gom và xử lý sản phẩm loại bỏ và chất thải thì hệ thống phi chính thức được xem là giải pháp hữu hiệu hiện nay. Việc tích hợp hai hệ thống này có thể xem như là cơ hội để phát triển logistics ngược ở Việt Nam. Tuy nhiên, hệ thống logistics ngược đảm nhận quá trình xử lý chất thải đang được quản lý một cách chồng chéo bởi nhiều bộ, ngành và chưa có sự phân chia trách nhiệm rõ ràng. Do đó, hoạt động logistics ngược, đặc biệt trong quá trình xử lý chất thải gặp không ít khó khăn.
MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN LOGISTICS XANH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP LOGISTICS VIỆT NAM
Thứ nhất, về xây dựng, điều chỉnh và hoàn thiện chiến lược logistics xanh của doanh nghiệp logistics
Đối với các doanh nghiệp chưa có mục tiêu phát triển logistics xanh trong chiến lược kinh doanh chung của doanh nghiệp, cần nhanh chóng xây dựng, bổ sung chiến lược để phù hợp với định hướng phát triển xanh và bền vững trong hoạt động sản xuất, kinh doanh hiện nay.
Đối với các doanh nghiệp đã quan tâm đầu tư phát triển logistics xanh, thậm chí đã xác định mục tiêu phát triển logistics xanh trong chiến lược của doanh nghiệp, cần thường xuyên rà soát nội dung chiến lược và tình hình thực hiện phát triển logistics xanh để có điều chỉnh phù hợp, đúng thực tiễn.
Trong chiến lược phát triển logistics xanh của doanh nghiệp cần quan tâm các tác mục tiêu giảm thiểu khí thải, tối ưu vận hành giảm chi phí tăng hiệu quả kinh doanh, thân thiện với môi trường…
Thứ hai, về kiểm soát logistics xanh ngay tại kho bãi
Tính xanh của kho, bãi thể hiện ở việc bố trí và phân bổ kho bãi gần với người tiêu dùng cuối cùng, kết nối với các cảng biển, sân bay gần hơn để tiết kiệm khoảng cách vận chuyển, tạo điều kiện cho việc vận chuyển hàng hóa nhanh hơn, do đó, giảm được khí thải ra môi trường vì giảm lượng nhiên liệu sử dụng.
Việc thiết kế kho bãi là quan trọng và trực tiếp ảnh hưởng đến mức độ sử năng lượng cho các hoạt động của kho. Một kho bãi với diện tích lớn không những làm tăng chi phí logistics của doanh nghiệp, mà còn làm giảm mức độ xanh hóa trong chuỗi cung ứng. Bên cạnh đó, cần có hệ thống thông tin kiểm soát kho bãi giúp kiểm soát chất lượng của kho cũng như các yếu tố kém “xanh” của kho bãi.
Các doanh nghiệp cần phát triển các nguồn năng lượng mới và sử dụng phương tiện bảo vệ môi trường để thúc đẩy sự phát triển sạch và hiệu quả. Giải pháp logistics tại kho bãi cụ thể là: (1) Tự động hóa quy trình quản lý kho bãi; (2) Tăng hiệu quả sử dụng năng lượng sạch trong kho bãi; (3) Tối ưu hóa thiết kế kho bãi; (4) Tối ưu vị trí xây dựng kho bãi; (5) Sử dụng bao bì xanh.
Thứ ba, phát triển vận tải xanh
Dưới áp lực của hệ thống cơ sở hạ tầng logistics hiện tại, các doanh nghiệp phải tự thay đổi phương tiện vận tải của mình cho phù hợp với cơ sở hạ tầng sẵn có. Sử dụng các phương tiện vận tải mới, thân thiện với môi trường nên là ưu tiên hàng đầu của doanh nghiệp. Các giải pháp về vận tải xanh cụ thể là: (1) Các công ty vận tại tăng cường hiện đại hóa đội xe; (2) Kết nối tốt hơn nhu cầu vận tải hàng hóa với nguồn cung cấp dịch vụ vận tải đường bộ; (3) Đầu tư vào cơ sở hạ tầng có chất lượng và mạng đa phương thức; (4) Quá trình hóa tuyến vận chuyển.
Thứ tư, triển khai công nghệ và công nghệ thông tin tiên tiến
Các doanh nghiệp cần phát triển các nguồn năng lượng mới và sử dụng phương tiện bảo vệ môi trường để thúc đẩy sự phát triển sạch và hiệu quả. Ví dụ sử dụng công nghệ GPS quản lý thông tin và định vị trong vận tải; tăng cường phát triển công nghệ lạnh trong quản lý kho bãi nhằm giải quyết các vấn đề kỹ thuật và thiết bị liên quan đến bảo quản nhiệt, lạnh và tiết kiệm năng lượng cho hệ thống kho bãi.
Chuyển đổi số sẽ là giải pháp giúp phát triển logistics xanh/chuỗi cung xanh hữu hiệu. Do đó, có thể thấy rằng, hệ thống thông tin logistics của Việt Nam cần được đầu tư phát triển rất lớn trong tương lai.
Thứ năm, hợp tác giữa doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics và doanh nghiệp sử dụng dịch vụ logistics
Để cải thiện và đạt hiệu quả tối đa của hệ thống logistics thân thiện với môi trường, đòi hỏi sự chia sẻ trí tuệ và nỗ lực hợp tác giữa các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics và doanh nghiệp sử dụng dịch vụ logistics. Bản thân các doanh nghiệp cần nâng cao nhận thức tốt về vai trò phát triển logistics xanh trong việc tối ưu hóa hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp mình. Việc thực hiện tốt hoạt động logistics xanh không chỉ là trách nhiệm của doanh nghiệp, mà còn giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh, đảm bảo phát triển bền vững./.
Trần Thị Hòa - Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông
(Theo Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số 28, tháng 10/2023)
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Công Thương (2022), Báo cáo Logistics Việt Nam 2022.
2. Bộ Giao thông vận tải (2020), Đề án Phát triển cảng xanh tại Việt Nam.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2020), Báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia 2019.
4. Học viện Công nghệ Bưu chính viễn thông (2023), Đề tài mã số 04-HV-2023/QTKD1 “Nghiên cứu phát triển Logistics xanh tại các doanh nghiệp Logistics Việt Nam”.
5. VLA, Trường Đại học Ngoại thương (2021), Kỷ yếu hội thảo quốc gia: Phát triển hoạt động logistics và quản lý chuỗi cung ứng Việt Nam trong bối cảnh mới, Nxb Lao động.
Bình luận