NCS. Phạm Thị Tuyết

Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Email: tuyetkt77@gmail.com

Tóm tắt

Nghiên cứu tập trung kiểm tra thực nghiệm hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp xây dựng niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội. Dữ liệu thứ cấp được tác giả thu thập từ các nghiên cứu trước và báo cáo tài chính của các doanh nghiệp xây dựng niêm yết trong giai đoạn 2018-2024. Nghiên cứu sử dụng biến tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA), tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) và tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần (ROS) để đo lường hiệu quả tài chính của doanh nghiệp xây dựng. Kết quả nghiên cứu cho thấy hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp xây dựng còn một số hạn chế. Doanh nghiệp niêm yết từ 10 năm trở lên có hiệu quả tài chính trung bình nhỏ hơn các doanh nghiệp xây dựng niêm yết dưới 10 năm, tuy nhiên kết quả chưa có ý nghĩa thống kê. Trên cơ sở đó, nghiên cứu đề xuất các giải pháp cụ thể như tăng doanh thu và giảm chi phí nhằm cải thiện hiệu quả tài chính.

Từ khóa: Hiệu quả tài chính, lợi nhuận, kế toán, quản trị kinh doanh, doanh nghiệp xây dựng

Summary

The study empirically examines the financial performance of construction enterprises listed on the Hanoi Stock Exchange. The secondary data were collected from previous studies and the financial statements of listed construction firms during the period 2018-2024. Financial performance is measured using return on assets (ROA), return on equity (ROE), and return on sales (ROS). The findings indicate that the financial performance of listed construction companies remains limited. Firms listed for ten years or more tend to have lower average financial performance compared to those listed for less than ten years; however, this difference is not statistically significant. Based on the results, the study proposes specific solutions, such as increasing revenue and reducing costs, to improve financial performance.

Keywords: Financial performance, profitability, accounting, business management, construction enterprises

ĐẶT VẤN ĐỀ

Hiệu quả tài chính doanh nghiệp là kết quả của việc huy động, sử dụng và quản lý vốn trong doanh nghiệp (Thanh & Nguyên, 2001). Đây luôn được coi là một trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động của công ty (Anh & Thúy, 2017), phản ánh mối quan hệ giữa lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp nhận được và chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để đạt được lợi ích đó.

Cả các đối tượng bên trong và bên ngoài doanh nghiệp đều quan tâm đến hiệu quả tài chính. Thông qua việc đánh giá hiệu quả tài chính, nhà quản trị có thể đưa ra các quyết định phù hợp nhằm mở rộng quy mô kinh doanh; nhà đầu tư có cơ sở để quyết định rót vốn và điều chỉnh cơ cấu đầu tư; nhà cung cấp xác định chính sách cung ứng yếu tố đầu vào. Ngoài ra, hiệu quả tài chính là yếu tố quan trọng để thu hút vốn và giảm chi phí vốn. Một doanh nghiệp có hiệu quả tài chính cao sẽ tạo dựng uy tín đối với nhà đầu tư (Lan & Anh, 2019).

Các doanh nghiệp xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, quy mô ngành xây dựng ngày càng mở rộng, vị thế của các doanh nghiệp trong ngành cũng liên tục được nâng cao.

Bối cảnh hội nhập quốc tế sâu rộng, đặc biệt sau khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), cùng với sự phát triển mạnh mẽ của chuyển đổi số, đã tạo ra những yếu tố tác động đáng kể tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng. Việc nới lỏng chính sách đối với cổ đông và nhà đầu tư nước ngoài giúp họ dễ dàng tham gia thị trường trong nước, đồng thời trở thành đối thủ cạnh tranh trực tiếp với doanh nghiệp trong nước. Vì vậy, hơn bao giờ hết, các doanh nghiệp xây dựng cần nỗ lực nâng cao năng lực cạnh tranh thông qua chiến lược riêng, trong đó chiến lược nâng cao hiệu quả tài chính đóng vai trò then chốt.

Mặc dù các doanh nghiệp xây dựng niêm yết tại Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) đã triển khai một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tài chính, song nhiều giải pháp chưa mang lại kết quả như mong muốn và ở một số khía cạnh còn mang tính hình thức. Do đó, việc đánh giá hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp xây dựng niêm yết là cần thiết và có ý nghĩa cả về lý luận lẫn thực tiễn.

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

Có nhiều quan điểm và cách tiếp cận khác nhau về tiêu chí đánh giá hiệu quả tài chính của doanh nghiệp. Một số nghiên cứu cho rằng chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính là tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) (Zeitun & Tian, 2007; Chi, 2018). Một số khác kết hợp cả ROA và tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) (Onaolapo & Kajola, 2010; Pouraghajan & Malekian, 2012).

Santos & Brito (2012) cho rằng hiệu quả tài chính có thể được đo lường bởi 2 khía cạnh: (i) khả năng sinh lời và (ii) tỷ lệ tăng trưởng. Trong đó, khả năng sinh lời được đo lường thông qua các chỉ tiêu ROA, ROE, ROS, tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn đầu tư (ROI) và giá trị kinh tế gia tăng (EVA).

Ở góc độ hiệu quả kinh doanh nói chung, các chỉ tiêu thường được quan tâm là lợi nhuận, ROA và ROE (Trang & Anh, 2018).

Kế thừa kết quả của các nghiên cứu trước đây, nghiên cứu này tập trung phân tích, đánh giá và đo lường hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp xây dựng niêm yết tại HNX thông qua 3 chỉ tiêu: ROA, ROE và ROS.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu sử dụng kết hợp phương pháp định tính và định lượng (Nghiên cứu sử dụng cách viết số thập phân theo chuẩn quốc tế).

Phương pháp nghiên cứu định tính

Tác giả tổng hợp các tài liệu nghiên cứu trước, thực hiện phân tích, so sánh, đối chiếu, quan sát, thảo luận nhóm và phỏng vấn chuyên gia để đánh giá hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp xây dựng niêm yết tại HNX. Các chuyên gia được phỏng vấn gồm giảng viên hàng đầu về tài chính - kế toán và giám đốc tài chính tại các doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn Hà Nội. Phương pháp này được sử dụng để định hướng và sàng lọc kết quả từ các nghiên cứu trước, làm cơ sở kế thừa và áp dụng cho nghiên cứu.

Phương pháp nghiên cứu định lượng

Dữ liệu bảng được tổng hợp trong giai đoạn 2018–2024. Phần lớn doanh nghiệp được thu thập số liệu trong 4 năm tài chính (2020, 2021, 2023 và 2024), một số doanh nghiệp có dữ liệu cho các năm 2019, 2020, 2021 và 2024. Các nguồn dữ liệu bao gồm các trang thông tin tài chính uy tín như: https://24hmoney.vn/companies, http://cafef.vn… Các chỉ tiêu thu thập gồm ROA, ROE, ROS - phản ánh hiệu quả tài chính. Sau đó, các chỉ tiêu này được phân tích và đánh giá.

Mẫu nghiên cứu gồm 45 doanh nghiệp xây dựng niêm yết tại HNX. Với 3 chỉ tiêu trong 4 năm, tổng số quan sát thu được là 540 (45*4*3), trong đó mỗi chỉ tiêu tài chính có 180 quan sát (45*4).

Phân tích định lượng được thực hiện trên phần mềm Stata, sử dụng các kỹ thuật thống kê mô tả và phân tích tương quan.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp xây dựng niêm yết tại HNX được đo lường thông qua 3 chỉ tiêu: ROA, ROE và ROS.

Bảng 1: Hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp xây dựng niêm yết tại HNX giai đoạn 2018-2024

Mã CK

Năm

ROA (%)

ROE (%)

ROS (%)

Mã CK

Năm

ROA (%)

ROE (%)

ROS (%)

BAX

2019

9.55

46.94

57.78

S99

2020

4.36

16.47

34.98

BAX

2020

16.76

52.07

57.43

S99

2021

3.06

10.22

5.1

BAX

2021

7.28

26.65

40.74

S99

2023

2.30

6

5.69

BAX

2024

3.67

12.63

36.41

S99

2024

0.91

2.38

2.85

C69

2020

2.8

4.08

10.27

SCG

2020

6.71

15.14

9.98

C69

2021

1.84

2.34

12

SCG

2021

3.32

14.48

8.49

C69

2023

0.72

1.16

0.77

SCG

2023

0.3

1.75

2.56

C69

2024

1.42

1.99

1

SCG

2024

2.33

14.55

7.31

CMS

2020

(2.33)

-4.30

1.97

SCI

2019

4.11

21.18

9.03

CMS

2021

3.63

5.99

1.04

SCI

2020

6.67

48.36

25.31

CMS

2023

0.47

0.73

2.05

SCI

2021

6.35

29.86

4.11

CMS

2024

0.88

1.76

2.45

SCI

2024

n/a

n/a

n/a

CSC

2020

3.44

10.37

4.89

SD5

2020

1.95

5.98

4.55

CSC

2021

2.20

12.25

21.00

SD5

2021

1.46

4.51

3.56

CSC

2023

2.19

6.38

9.77

SD5

2023

1.41

4.41

0.93

CSC

2024

0.29

0.78

1.12

SD5

2024

1.48

4.92

1.01

CX8

2020

0.23

0.76

6.92

SD9

2020

0.35

1.06

24.56

CX8

2021

0.06

0.17

4.82

SD9

2021

0.35

0.98

26.93

CX8

2023

0.3

1.13

0.36

SD9

2023

0.64

1.43

2.37

CX8

2024

0.63

1.86

0.58

SD9

2024

1.47

2.99

5.93

DC2

2020

4.78

28.87

10.11

SDU

2020

0.01

0.04

46.72

DC2

2021

2.64

9.25

8.86

SDU

2021

0.08

0.26

58.09

DC2

2023

0.26

1.27

0.49

SDU

2023

0.09

0.29

1.22

DC2

2024

1.73

4.66

2.23

SDU

2024

0.11

0.36

1.52

DIH

2020

0.19

0.80

4.43

SJE

2018

1.69

5.9

23.84

DIH

2021

0.12

1.2

4.16

SJE

2019

2.72

9.67

33.96

DIH

2023

1.81

13.31

4.84

SJE

2020

0.55

1.91

29.14

DIH

2024

2.15

11.15

6.02

SJE

2024

5.79

17.08

6.56

ICG

2020

3.87

4.66

31.65

SVN

2020

0.05

0.05

-123.14

ICG

2021

4.46

4.710

17.44

SVN

2021

0.30

0.37

0.63

ICG

2023

-1.5

(2.81)

-128.66

SVN

2023

0.3

0.32

0.89

ICG

2024

0.05

0.10

2.03

SVN

2024

0.20

0.21

0.54

INC

2020

5.86

8.8

38.18

TA9

2020

2.02

15.38

7.03

INC

2021

7.2

10.03

37.5

TA9

2021

1.37

12.86

6.70

INC

2023

5.44

8.27

8.17

TA9

2023

1.03

14.45

0.81

INC

2024

0.79

1.25

1.33

TA9

2024

1.39

16.40

0.78

KDM

2019

1.93

2.51

6.18

TTL

2020

0.83

2.37

5.59

KDM

2020

0.04

0.05

9.51

TTL

2021

0.59

2.14

5.45

KDM

2021

(0.31)

(0.32)

5.51

TTL

2023

0.84

3.72

1.62

KDM

2024

1.66

1.68

3.64

TTL

2024

(0.29)

(1.26)

-0.47

L14

2020

6.82

10.06

41.25

TV3

2019

5.4

15.6

29.32

L14

2021

18.46

28.5

44.94

TV3

2020

6.15

16.96

25.57

L14

2023

3.64

5.65

17.99

TV3

2021

6.14

16.13

30.67

L14

2024

2.76

4.03

12.61

TV3

2024

4.42

7.60

6.35

L18

2020

0.46

3.06

4.58

V12

2020

1.43

10.99

5.28

L18

2021

1.11

5.92

5.39

V12

2021

1.09

6.95

5.67

L18

2023

0.76

6.99

1.36

V12

2023

1.57

5.83

2.52

L18

2024

4.03

26.01

4.14

V12

2024

1.44

5.59

1.97

L40

2019

3.8

7.44

10.72

VC1

2020

1.11

4.04

2.03

L40

2020

4.67

12.69

10.87

VC1

2021

0.83

2.82

5.8

L40

2023

0.6

1.71

1

VC1

2023

0.37

1.06

1.18

L40

2024

23.12

39.43

16.71

VC1

2024

0.51

1.43

0.71

LCD

2020

1.94

9.79

10.88

VC2

2020

0.96

5.15

11.57

LCD

2021

1.26

5.63

13.78

VC2

2021

2.79

9.36

14.15

LCD

2023

0.09

0.37

0.32

VC2

2023

0.51

1.60

1.31

LCD

2024

0.07

0.28

0.23

VC2

2024

2.06

6.18

4.66

LHC

2020

8.37

12.94

21.47

VC6

2020

0.71

4.52

3.73

LHC

2021

6.59

11.57

19.77

VC6

2021

1.37

7.75

3.73

LHC

2023

7.43

11.84

7.29

VC6

2023

1.81

11.2

1.23

LHC

2024

5.6

8.97

5.55

VC6

2024

2.40

15.02

1.46

LIG

2020

0.10

0.64

9

VC7

2020

1.88

3.34

-0.29

LIG

2021

0.99

5.78

2.91

VC7

2021

1.37

2.04

5.97

LIG

2023

0.04

0.21

0.09

VC7

2023

2.73

3.89

10.87

LIG

2024

0.03

0.18

0.06

VC7

2024

0.96

1.35

4.86

MCO

2020

0.06

0.16

5.70

VC9

2019

0.06

0.52

5.54

MCO

2021

0.07

0.19

4.14

VC9

2020

(1.66)

(13.63)

3.06

MCO

2023

0.21

0.59

0.39

VC9

2023

0.14

2.23

0.52

MCO

2024

0.16

0.39

0.37

VC9

2024

0.09

1.24

0.34

MST

2020

1.7

5.26

8.44

VCC

2020

0.72

4.19

10.88

MST

2021

4.3

9.11

13.37

VCC

2021

0.72

4.75

10.28

MST

2023

5.6

8.21

5.66

VCC

2023

0.65

3.05

0.69

MST

2024

0.98

2.02

1.35

VCC

2024

0.61

2.76

0.71

NDX

2020

4.48

7.3

9.12

VE1

2020

(16.12)

(16.95)

3.53

NDX

2021

2.58

4.25

6.47

VE1

2021

3.06

3.29

8.64

NDX

2023

1.77

3.33

3.6

VE1

2023

(13.04)

(13.86)

-61.56

NDX

2024

0.07

0.13

0.32

VE1

2024

1.69

1.83

61.66

PEN

2020

1.68

7.47

4.26

VE3

2020

1.29

3.81

10.36

PEN

2021

(3.15)

(11.97)

8.43

VE3

2021

1.31

6.73

5.45

PEN

2023

(6.05)

(27.25)

-11.53

VE3

2023

0.18

1.20

0.26

PEN

2024

0.37

1.75

0.38

VE3

2024

0.13

1.32

0.15

PTD

2019

1.02

5.13

7.98

VE4

2020

0.45

1.82

6.14

PTD

2020

2.37

7.64

10.43

VE4

2021

1.71

5.77

5.81

PTD

2023

1.27

5.55

0.66

VE4

2023

(4.88)

(41.53)

-4.27

PTD

2024

(16.54)

114.5

-13.46

VE4

2024

0.76

4.72

0.64

QTC

2020

4.77

10.32

7.01

VMC

2020

0.31

0.94

5.52

QTC

2021

6.06

10.07

6.61

VMC

2021

0.36

1.03

4.84

QTC

2023

3.50

4.54

2.26

VMC

2023

0.32

1.32

0.40

QTC

2024

3.53

5.54

3.03

VMC

2024

0.23

0.90

0.29

S55

2020

2.32

5.91

31.39

S55

2023

5.16

11.39

18.43

S55

2021

2.62

6.96

9.32

S55

2024

5.16

11.39

18.43

ROA bình quân

1.29

ROE bình quân

5.40

ROS bình quân

3.97

Nguồn http://cafef.vn và các tác giả tổng hợp

Theo Bảng 1, ROA của ngành xây dựng biến động rõ rệt giữa các năm và giữa các doanh nghiệp. ROA bình quân toàn ngành đạt 1.29%, nghĩa là 100 đồng tài sản tạo ra 1,29 đồng lợi nhuận sau thuế. Đây là mức thấp so với tiêu chuẩn đánh giá năng lực tài chính tốt (ROA ≥ 7.5% trong ít nhất 3 năm liên tiếp).

ROE bình quân của ngành qua các năm cũng có xu hướng dao động mạnh, với mức bình quân 5.40% trong giai đoạn nghiên cứu. Điều này cho thấy, 100 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra 5.40 đồng lợi nhuận sau thuế, thấp hơn đáng kể so với chuẩn quốc tế (ROE ≥ 15% trong 3 năm liên tiếp, hoặc ROE ≥ 20% duy trì ít nhất 3 năm liên tục).

ROS bình quân của ngành qua các năm cũng có sự biến động rõ rệt, giảm sâu rồi tăng sau đó giảm, rồi lại tăng. Trong giai đoạn 2018-2024, bình quân toàn ngành có ROS đạt 3.97%. Điều này cho biết, 100 đồng doanh thu thuần tạo ra 3.97 đồng lợi nhuận sau thuế. Như vậy, nếu xét trong phạm vi toàn ngành thì ROS của các doanh nghiệp rất thấp. Các chuyên gia tài chính và các chuyên gia được phỏng vấn khẳng định, doanh nghiệp có ROS > 10% liên tục trong thời gian 3-5 năm, doanh nghiệp đó mạnh, kết quả kinh doanh khả quan.

Bảng 2: Thống kê mô tả hiệu quả tài chính doanh nghiệp xây dựng niêm yết trên HNX

Hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp xây dựng niêm yết
Nguồn: Tác giả tổng hợp và phần mềm Stata 13

Kết quả từ Bảng 2 cho thấy hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp xây dựng niêm yết tại HNX gồm 3 biến quan sát: tỷ suất sinh lời trên tài sản, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu và tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu. Mỗi biến quan sát được mô tả bằng 180 quan sát (obs); các chỉ số cơ bản như giá trị trung bình (mean), giá trị lớn nhất (max), giá trị nhỏ nhất (min), độ lệch chuẩn (sd), phương sai (variance), hệ số bất đối xứng (skewness), hệ số độ nhọn (kurtosis), mức độ phân phối là tập trung hay phân tán (p50), tổng các giá trị của biến (sum), khoảng biến thiên (range), hệ số biến thiên (coefficient of variation - cv)… của từng biến quan sát đã được xác định và phản ánh đúng thực trạng hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp xây dựng niêm yết tại HNX.

Bảng 3: So sánh ROA giữa doanh nghiệp niêm yết từ 10 năm trở lên và trường hợp còn lại

Hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp xây dựng niêm yết
Nguồn: Tác giả tổng hợp và phần mềm Stata 13

Bảng 3 là kết quả so sánh hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp xây dựng giữa doanh nghiệp có thời gian niêm yết từ 10 năm trở lên và các doanh nghiệp còn lại (có thời gian niêm yết dưới 10 năm). Thời gian niêm yết (TT): Biến giả là 1 nếu doanh nghiệp có thời gian niêm yết từ 10 năm trở lên và trường hợp còn lại bằng không (0).

Kết quả cho thấy, có 152 lượt doanh nghiệp xây dựng có thời gian niêm yết từ 10 năm trở lên, các doanh nghiệp xây dựng thời gian niêm yết từ 10 năm trở lên có ROA thấp hơn các doanh nghiệp còn lại. Tuy nhiên, sự khác biệt về ROA giữa các doanh nghiệp xây dựng có thời gian niêm yết từ 10 năm trở lên và các doanh nghiệp còn lại chưa có ý nghĩa thống kê (p-value = 0.0708 > 0.05, giá trị khác biệt 17.53947).

Bảng 4: So sánh ROE giữa doanh nghiệp niêm yết từ 10 năm trở lên và trường hợp còn lại

Hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp xây dựng niêm yết
Nguồn: Tác giả tổng hợp và phần mềm Stata 13

Kết quả bảng 4 cho thấy, các doanh nghiệp có thời gian niêm yết từ 10 năm trở lên có ROE thấp hơn các doanh nghiệp còn lại. Tuy nhiên, sự khác biệt về ROE giữa các doanh nghiệp xây dựng có thời gian niêm yết từ 10 năm trở lên và các doanh nghiệp còn lại chưa có ý nghĩa thống kê (p-value = 0.6276>0.05, giá trị khác biệt 5.153195).

Bảng 5: So sánh ROS giữa doanh nghiệp niêm yết từ 10 năm trở lên và trường hợp còn lại

Hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp xây dựng niêm yết
Nguồn: Tác giả tổng hợp và phần mềm Stata 13

Kết quả bảng 5 cho thấy, các doanh nghiệp xây dựng thời gian niêm yết có từ 10 năm trở lên có ROS thấp hơn các doanh nghiệp còn lại. Tuy nhiên, sự khác biệt về ROS giữa các doanh nghiệp xây dựng có thời gian niêm yết từ 10 năm trở lên và các doanh nghiệp còn lại chưa có ý nghĩa thống kê (p-value = 0.1519 > 0.05, giá trị khác biệt 15.07519).

Bảng 6: Kết quả phân tích tương quan

Hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp xây dựng niêm yết
Nguồn: Tác giả tổng hợp và phần mềm Stata 13

Bảng 6 cho biết kết quả phân tích tương quan hay còn gọi là phân tích hiện tượng đa cộng tuyến. Kết quả cho thấy giá trị tuyệt đối của mỗi hệ số tương quan giữa 2 biến quan sát đều nhỏ hơn 0.8, do đó không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến quan sát.

KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH

Nghiên cứu đã phân tích và đánh giá hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp xây dựng niêm yết trên HNX thông qua 3 chỉ tiêu: ROA, ROE và ROS. Kết quả cho thấy, nhiều doanh nghiệp có mức hiệu quả tài chính thấp hơn chuẩn mực thông thường và tiêu chuẩn quốc tế.

Các doanh nghiệp có ROA < 7.5%, ROE < 15% hoặc ROS < 10% cần áp dụng các biện pháp nhằm cải thiện kết quả tài chính. Thông qua việc đo lường và phân tích, nhà quản trị có thể nhận diện mức độ hiệu quả của hoạt động kinh doanh, từ đó đưa ra các giải pháp phù hợp để giảm chi phí, tối ưu hóa lợi nhuận và nâng cao hiệu quả tài chính. Việc này không chỉ góp phần đảm bảo sự ổn định và bền vững trong hoạt động mà còn giúp doanh nghiệp tránh được nguy cơ suy giảm, giải thể hoặc ngừng hoạt động như đã xảy ra với không ít doanh nghiệp trong thời gian qua.

Một số giải pháp quan trọng bao gồm:

Tăng doanh thu: Đây là nhiệm vụ sống còn của các doanh nghiệp trong bối cảnh cạnh tranh về sản phẩm và chất lượng sản phẩm ngày càng khốc liệt. Do đó, các doanh nghiệp xây dựng phải nâng cao chất lượng sản phẩm bằng cách nâng cao vai trò chức năng quản trị hệ thống chất lượng và kiểm tra giám sát các quá trình tại bộ phận quản trị chất lượng doanh nghiệp nhằm đảm bảo chất lượng của sản phẩm

Giảm chi phí: Giảm chi phí là một trong các biện pháp hữu hiệu nhằm cải thiện hiệu quả tài chính của doanh nghiệp. Doanh nghiệp nên có các biện pháp cụ thể như việc tinh giảm bộ máy quản lý, những việc có thể để cùng một người kiêm nhiệm mà vẫn đạt được hiệu quả thì nên tinh giảm; cần cơ cấu lại tổ chức nhân sự, đặc biệt nên xét đến vấn đề thu nhập của đội ngũ nhân viên bán hàng và quản lý để thúc đẩy tăng năng suất lao động. Vì tăng năng suất lao động trong khi bộ máy nhân sự được tinh gọn và cấu trúc lương thưởng hợp lý sẽ thúc đẩy gia tăng hiệu quả tài chính của doanh nghiệp.

Việc triển khai đồng bộ các giải pháp trên sẽ giúp các doanh nghiệp xây dựng niêm yết tại HNX nâng cao hiệu quả tài chính, tăng khả năng cạnh tranh và phát triển bền vững trong bối cảnh thị trường ngày càng cạnh tranh khốc liệt.

Tài liệu tham khảo:

1. Anh, P. T., & Thúy, D. M (2017). Ảnh huởng của cấu trúc vốn đến hiệu quả tài chính của các công ty cổ phần niêm yết ngành bất động sản tại Việt Nam. Tạp chí Khoa học Thương mại, 112, 7-13.

2. Chi, N. T. D (2018). Tác động của cấu trúc vốn nợ tới hiệu quả tài chính: Nghiên cứu điển hình các doanh nghiệp dịch vụ Việt Nam. Tạp chí Khoa học công nghệ Việt Nam, 11, 1-5.

3. Lan, N. T. N., & Anh, N. H (2019). Ảnh hưởng của chất lượng kiểm toán tới hiệu quả tài chính tại các doanh nghiệp công nghiệp khu vực đồng bằng sông Hồng. Tạp chí Công thương, 18, 296-301.

4. Onaolapo, A. A., & Kajola, S. O (2010). Capital structure and firm performance: Evidence from Nigeria. European Journal of Economics. Finance and Administrative Sciences, 25, 70-82.

5. Pouraghajan, A., & Malekian, E (2012). The Relationship between Capital Structure and Firm Performance Evaluation Measures: Evidence from the Tehran Stock Exchange. International Journal of Business and Commerce, 1(9), 166–181.

6. Santos, J. B., & Brito, L. A. L (2012). Toward a subjective measurement model for firm performance. BAR-Brazilian Administration Review, 9(SPE), 95-117.

7. Thanh, T. B., & Nguyên, T. D. K (2009). Giáo trình Phân tích tài chính, Đại Học Đà Nẵng.

8. Trang, P. T., & Anh, N. T. N (2018). Bàn về khái niệm hiệu quả kinh doanh nhằm định hướng xác định tiêu chí đánh giá hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp. Tạp chí Công Thương, 7, 288-293.

9. Zeitun, R., & Tian, G. G. (2007): Capital structure and corporate performance: evidence from Jordan. Australasian Accounting Business and Finance Journal, 1(4), 40-61.

Ngày nhận bài: 4/8/2025 Ngày hoàn thiện biên tập: 14/8/2025; Ngày duyệt đăng: 15/8/2025